SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
KÌ
THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2015
Môn
thi: NGỮ VĂN
Thời
gian làm bài: 180 phút
|
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc
hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương
thức nghị luận/ nghị luận.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2. Nội dung chính của văn bản trên: khẳng định cuộc sống
riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc
sống sai lầm/bác bỏ một quan niệm sống sai lầm: sống bó hẹp trong ngưỡng cửa
nhà mình.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên hoặc diễn đạt
theo cách khác nhưng hợp lí, có sức thuyết phục
- Điểm 0,25: trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Tác giả đã so sánh cuộc sống của mỗi người (cuộc
sống đầy đủ tiện nghi; cuộc sống biệt lập; cuộc sống lúc sóng gió; …) với một
mảnh vườn (mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn
gàng; mảnh vườn có lớp rào bao quanh; mảnh vườn lúc dông tố nổi lên;…)
Tác dụng: việc sử dụng pháp so sánh khiến đoạn văn trở nên sinh động,
truyền cảm, dễ hiểu, có sức thuyết phục cao chứ không khô khan như khi chỉ sử dụng
lí lẽ thuần túy.
- Điểm 0,5: chỉ ra được phép so sánh và thấy được tác dụng của
phép so sánh như trên. Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí.
- Điểm 0,25: trả lời chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác hại của cuộc sống riêng
không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình theo quan điểm
riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã
cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu ít nhất 02 tác hại của cuộc sống riêng không
biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình theo hướng trên
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 tác hại của cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy
ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình nhưng không phải là quan điểm riêng của
bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả trong văn bản;
+ Nêu 02 tác hại của cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy
ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+
Không có câu trả lời.
Câu 5. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật/
văn chương.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo các cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản:
Thông thường người yếu đuối tìm nơi dựa ở người vững mạnh. Ở đây ngược lại. Người
mẹ trẻ khỏe dựa vào đứa con mới biết đi chập chững. Anh bộ đội dạn dày chiến trận
dựa vào cụ già bước từng bước run rẩy trên đường.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên hoặc diễn đạt theo cách
khác nhưng hợp lí, có sức thuyết phục
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7. Nơi dựa của mỗi người trong cuộc đời mà bài thơ
đề cập đến là nơi dựa tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm vui, ý nghĩa sống,
…
- Điểm 0,5: Trả lời đúng theo cách trên hoặc diễn đạt theo cách
khác nhưng hợp lí, có sức thuyết phục
- Điểm 0,25: trả lời chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 8. Các dạng của phép điệp trong văn bản: điệp từ (đứa
bé, bà cụ, …), điệp ngữ (ai biết đâu, lại chính là nơi dựa, …), điệp
cấu trúc (câu mở đầu của 2 đoạn có cấu trúc giống nhau, câu kết của 2 đoạn cũng
vậy), điệp kết cấu giữa hai đoạn.
Hiệu quả nghệ thuật: tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa giữa hai
đoạn thơ, góp phần khẳng định nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống chính là
nơi ta tìm thấy niềm vui và hạnh phúc.
- Điểm 0,5: Xác định được các dạng của phép điệp trong văn bản, chỉ
ra được hiệu quả nghệ thuật của phép điệp theo cách trên hoặc diễn đạt theo
cách khác nhưng hợp lí, có sức thuyết phục
- Điểm 0,25: Đạt ½ nội dung trên; xác định được các dạng của phép
điệp trong văn bản nhưng không chỉ ra được hiệu quả nghệ thuật của phép điệp;
chỉ ra được hiệu quả nghệ thuật của phép điệp nhưng chưa xác định được các dạng
của phép điệp trong văn bản; …
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức
và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố
cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên
kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề;
phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy
đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ
yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
-
Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có 1 đoạn văn.
b)
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
-
Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm đối
với việc con người không được lựa chọn nơi mình sinh ra nhưng được lựa chọn
cách mình sẽ sống.
-
Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
-
Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c)
Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được
triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao
tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích,
chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng
phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
-
Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng
sau:
+
Giải thích ý kiến để thấy được trong cuộc sống có những điều có thể chọn lựa và
những điều không thể chọn lựa. Nơi mình sinh ra (quê quán, gia đình, điều
kiện, hoàn cảnh,..) là điều không thể chọn lựa, cách mình sẽ sống (cách
học tập, cách đối nhân xử thế, cách vươn lên trong cuộc sống, cách thực hiện ước
mơ,…) là điều có thể chọn lựa. Chính vì vậy, đừng phí hoài sự chọn lựa này, hãy
sống sao cho tốt đẹp để không phải hối tiếc.
+
Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng
việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối
với ý kiến. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+
Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa
chọn cách sống (cần thấy được mỗi người nên tự làm chủ cuộc đời mình, đừng để
người khác quyết định thay việc mình sẽ sống như thế nào; lựa chọn lối sống đẹp,
…)
-
Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
(giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt
chẽ.
-
Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
-
Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
-
Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d)
Sáng tạo (0,5 điểm)
-
Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng,
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
-
Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số
suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không
có quan điểm và thái độ riêng
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ
năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục
đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn
đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề;
phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của
cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận,
nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1
đoạn văn. - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc
cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Tình mẫu tử
là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn của hai người mẹ: bà cụ Tứ
(Vợ nhặt – Kim Lân) và người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền
ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung
chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn
đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác
phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định
hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
+ Phân tích để thấy tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh
liệt trong tâm hồn của hai người mẹ: bà cụ Tứ (Vợ nhặt – Kim Lân) và
người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)
++ Tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong
tâm hồn bà cụ Tứ: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau,
nhưng cần làm nổi bật được các ý sau: Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ
"vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi
cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. Nén vào lòng tất cả, bà dang
tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu: "ừ, thôi thì các con phải
duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". Bà thật sự mong muốn các
con sẽ hạnh phúc. Bà giấu nỗi đau buồn, lo lắng để nhen nhóm cho các con niềm
tin, niềm hi vọng vào tương lai. Giữa những ngày đói thảm hại mà “cái
mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”, bà cùng con dâu thu vén nhà cửa.
Trong bữa cơm ngày đói, Kim Lân đã để cho bà cụ gần đất xa trời lại trải
qua bao khốn khổ cuộc đời là người nói nhiều nhất về tương lai hạnh phúc. Thì
ra chính tình thương yêu con đã khiến cho sức sống, sự lạc quan ở người mẹ ấy
bùng lên mạnh mẽ.
+
Tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn người đàn
bà hàng chài: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần
làm nổi bật được các ý sau: Người đàn bà sẵn sàng chấp nhận người chồng luôn
đánh đập mình là vì cần có người chung tay lo cho con; chị thu xếp cho Phác đến
ở với ông ngoại nhằm tránh xung đột giữa hai cha con Phác; chị muốn chồng đưa
mình lên bờ đánh để các con không phải chứng kiến cảnh bạo hành trong gia đình,
để tâm hồn non nớt của con không bị tổn thương; chị ôm chầm, vái lấy vái để đứa
con khi Phác lao tới đánh cha là để mong con đừng làm việc trái đạo, cũng là
cách cầu xin con tha lỗi cho mình vì đã không bảo vệ được con, khiến con phải lớn
lên trong cảnh khổ đau. Nhìn bề ngoài, việc người đàn bà chấp nhận cuộc sống tồi
tệ là vì chị thiếu hiểu biết, không trân trọng bản thân mình. Nhưng sâu xa bên trong,
mọi hành động của chị là vì con, do con. Trong đau khổ triền miên, chị vẫn chắt
lọc được niềm hạnh phúc nhỏ nhoi: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi
chúng nó được ăn no”, “trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi
sống hoà thuận, vui vẻ”. Chính tình thương con là sức mạnh để chị tìm thấy
niềm vui và ý nghĩa cuộc sống.
+
Khẳng định tài năng của Kim Lân và Nguyễn Minh Châu trong việc miêu tả hai nhân
vật bà cụ Tứ và người đàn bà hàng chài. Tuy hoàn cảnh khác nhau nhưng hai người
mẹ này đều có nét chung là trải qua nhiều nỗi khổ cực trong đời mà vẫn luôn giữ
được sự lạc quan, niềm tin vào tương lai và cội nguồn sâu xa của những điều đó
chính là nhờ tình yêu thương con vô bờ. Hai nhân vật này đã góp phần hoàn thiện
chân dung người phụ nữ Việt Nam.
Thí
sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
-
Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận
điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực
sự chặt chẽ.
-
Điểm 1,0 - 1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
-
Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
-
Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
-
Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d)
Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết
câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm
xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc
nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số
cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc
nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có
quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
-
Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét