Đề thi - Đáp án đề thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn năm 2012 Hệ GDTX
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------------------
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
|
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012
Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục thường xuyên
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
|
Câu 1. (2,0 điểm)
Tóm tắt truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân (phần trích trong sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – từ năm 2008 đến năm 2011).
Câu 2. (3,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng tự trọng của con người trong cuộc sống.
Câu 3. (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
(Ngữ văn 12, Tập một, tr. 155 – 156, NXB Giáo dục – 2009)
----------Hết----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm
----------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2012
Môn thi: NGỮ VĂN - Giáo dục thường xuyên
HƯỚNG
DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng
dẫn chấm thi gồm 02 trang)
I. Hướng
dẫn chung
– Giám khảo
cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát
bài làm của
thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
– Do đặc
trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong
việc vận dụng
đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Việc chi
tiết hóa điểm số các ý (nếu có), phải đảm bảo không sai lệch với tổng
điểm của
mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
– Sau khi
cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn đến 0,50; 0,75 làm
tròn thành
1,00).
II. Đáp
án và thang điểm
Đáp án
Điểm
Tóm tắt
truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
- Giữa lúc
nạn đói đang hoành hành, Tràng dẫn một người đàn bà lạ về
xóm ngụ cư
khiến mọi người đều ngạc nhiên.
0,50
- Trước đó,
chỉ hai lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị
theo Tràng
về làm vợ.
0,50
- Về đến
nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo
lắng, xót
thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận người con dâu.
0,50
- Sáng hôm
sau, vợ và mẹ Tràng thu dọn nhà cửa; Tràng thấy thương yêu,
gắn bó với
gia đình của mình; trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống
thúc thuế,
hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong
óc Tràng.
0,50
Câu 1
(2,0 đ)
Lưu
ý: Thí sinh có
thể tóm tắt, trình bày theo nhiều cách; diễn đạt rõ ràng,
hợp lí thì
vẫn đạt điểm tối đa.
Viết một
bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ về lòng tự trọng
a. Yêu
cầu về kĩ năng
Biết cách
làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát;
không mắc
lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Câu 2
(3,0 đ)
b. Yêu
cầu về kiến thức
Thí sinh có
thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải
2
hợp lí; cần
làm rõ được các ý chính sau:
- Nêu được
vấn đề cần nghị luận: bàn về lòng tự trọng.
0,50
- Giải
thích: tự trọng là biết coi trọng và giữ gìn phẩm cách của chính mình. 0,50
- Bàn luận:
+ Biểu hiện
của lòng tự trọng: ứng xử có văn hoá, biết xấu hổ, coi trọng
danh dự; có
tinh thần trách nhiệm trong công việc.
+ Tự trọng
là phẩm chất cần có để người khác tôn trọng mình, nâng cao uy
tín cá
nhân; là động lực giúp con người hoàn thành nhiệm vụ; người có
lòng tự
trọng được mọi người quý mến; tạo được mối quan hệ tốt đẹp trong
xã hội.
+ Phê phán
những người không có lòng tự trọng; người không có lòng tự
trọng sẽ
không thấy được giá trị của bản thân, dễ làm tổn thương người khác.
0,50
0,50
0,50
- Bài học
nhận thức, hành động: thấy được sự cần thiết của lòng tự trọng;
có ý thức
giữ gìn, bảo vệ danh dự bản thân.
0,50
Lưu
ý: Nếu thí sinh
có kĩ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu bàn luận vào một
vài khía
cạnh và có những suy nghĩ riêng, hợp lí thì vẫn đạt điểm tối đa.
Phân
tích đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh
a. Yêu
cầu về kĩ năng
Biết cách
làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn
đạt lưu
loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu
cầu về kiến thức
Trên cơ sở
những hiểu biết về Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng, thí sinh có thể
phân tích
đoạn thơ theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được
vấn đề cần nghị luận
0,50
- Qua hình
tượng sóng, nhân vật trữ tình bộc lộ nỗi nhớ: da diết, khắc khoải;
bao trùm
lên không gian, thời gian; hiện hữu trong ý thức lẫn tiềm thức.
1,50
- Nhân vật
trữ tình khẳng định lòng thuỷ chung son sắt và niềm tin mãnh
liệt vào
tình yêu, hạnh phúc.
1,50
- Nghệ
thuật: thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng; hình
tượng ẩn dụ
độc đáo;
giọng thơ tha thiết, sâu lắng.
1,00
- Đánh giá
chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
0,50
Câu 3
(5,0 đ)
Lưu
ý: Bài làm của
thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau; cơ
bản đạt
được các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức thì vẫn cho điểm tối đa.
--------- Hết ---------
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét