SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
|
KỲ
THI CHỌN HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2014 – 2015
ĐỀ
THI MÔN: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút,
không kể thời gian giao đề.
|
Câu 1: (2,0 điểm)
a.
Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?
-
ăn quả nhớ kẻ trồng cây
-
ăn ngược nói ngạo
-
mồm năm miệng mười
-
môi hở, răng lạnh
b. Em hãy giải thích các tổ hợp từ: ăn
ngược nói ngạo; mồm năm miệng mười.
Các tổ hợp từ đó có liên quan đến phương châm hội thoại nào?
Câu 2: (3,0 điểm)
Dân gian có câu: Cái khó bó cái khôn.
Nhưng có người lại cho rằng: Khó khăn
là thuốc kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lí tưởng.
Em hãy bình luận những ý kiến trên.
Câu 3: (5,0 điểm)
Nguyễn Đình Thi từng quan niệm:
“Tác phẩm nghệ thuật nào
cũng xây dựng bằng những chất liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại
cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá
thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung
quanh”.
(Trích
Tiếng nói của văn nghệ, SGK Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục, 2011,
tr.12-13).
Em hiểu thế nào là điều mới mẻ, lời
nhắn nhủ trong quan niệm của Nguyễn Đình Thi? Qua bài thơ Ánh trăng, em hãy làm rõ điều mới mẻ và lời nhắn nhủ mà nhà thơ Nguyễn Duy đã góp cho nghệ thuật và đời sống.
……………………..HẾT……………………..
Cán bộ coi thi không giải
thích gì thêm.
Họ và tên thí
sinh...................................................SBD:.................................................
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
|
KỲ
THI CHỌN HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2014 – 2015
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI MÔN: Ngữ văn
(04
trang)
|
|||||||
Câu
|
Ý
|
Nội dung
|
Điểm
|
|||||
1.
|
a.
|
Xác định tổ hợp từ là thành ngữ, tục
ngữ.
|
1,0
|
|||||
|
|
- Những
tổ hợp từ là thành ngữ: ăn ngược nói
ngạo; mồm năm miệng mười.
- Những
tổ hợp từ là tục ngữ: ăn quả nhớ kẻ
trồng cây; môi hở, răng lạnh.
|
0,5
0,5
|
|||||
b.
|
Giải thích các tổ hợp từ: ăn ngược nói ngạo; mồm năm
miệng mười và cho biết phương
châm hội thoại liên quan.
|
1,0
|
||||||
|
- ăn ngược nói ngạo: ăn nói xỏ xiên, bịa đặt, vu khống/phương châm về
chất.
- mồm năm miệng mười: lắm lời, nói tranh, nói át cả lời người khác/
phương châm lịch sự.
|
0,5
0,5
|
||||||
2.
|
|
Dân gian
có câu: Cái khó bó cái khôn.
Nhưng có
người lại cho rằng: Khó khăn là thuốc
kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lí tưởng.
Em hãy bình luận những ý kiến trên.
|
3,0
|
|||||
|
|
- Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách
làm bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng
phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn
chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp,
chính tả.
- Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo
các ý cơ bản sau :
|
|
|||||
a.
|
Giải thích hai ý kiến (0,5 điểm)
|
|
||||||
|
- Cái khó bó cái khôn: Khó khăn, thử
thách, trở ngại hay hoàn cảnh gian nan sẽ kìm hãm, làm hạn chế sự sáng tạo,
khôn ngoan của con người. Tóm lại, ở câu nói dân gian, khó khăn sẽ là vật cản của sự sáng tạo và phát triển.
- Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con
người dũng cảm, sáng suốt và sống có lí tưởng: Khó khăn, thử thách có tác
dụng thúc đẩy nghị lực và trí tuệ, khiến con người sống có hoài bão, đam mê.
Tóm lại, ở ý kiến sau, khó khăn là động
lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo và phát triển của con người.
|
0,25
0,25
|
||||||
b.
|
Bình luận hai ý kiến (2,0 điểm)
|
|
||||||
|
- Về ý kiến thứ nhất: Cái khó bó cái khôn.
+ Khó khăn có thể là sự
thiếu thốn về vật chất, tinh thần, sức khỏe... khiến con người không đủ điều
kiện để thực hiện ý tưởng hay mong muốn của mình, lực bất tòng tâm.
+ Khó khăn có thể khiến
con người nản chí, buông xuôi, không giữ được sự sáng suốt để tìm ra giải
pháp…
- Về ý kiến thứ hai: Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi
con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lí tưởng.
+ Khó khăn
buộc con người tỉnh táo, phát huy trí tuệ để giải quyết vấn đề.
+ Khó khăn là
môi trường rèn luyện bản lĩnh và ý chí, hun đúc những khát vọng lớn lao, lửa thử vàng gian nan thử sức.
+ Khó khăn có
khả năng thôi thúc con người nỗ lực để vượt lên hoàn cảnh. Khó khăn càng lớn
thì thành công đạt được càng vẻ vang và ý nghĩa, bởi vậy, thách thức trở
thành động lực...
- Cả
hai ý kiến: đều có cơ sở thực tế, giúp ta nhận thấy tác động có tính
hai mặt của khó khăn đối với trí tuệ, phẩm chất và lí tưởng sống của con
người.
|
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
|
||||||
c.
|
Bài học nhận thức và hành động (0,5
điểm)
|
|
||||||
|
- Không nên bi
quan khi đối mặt với khó khăn thử thách, vì chính dân gian cũng từng có câu: Cái khó ló cái khôn. Cần phê phán
những ai nản lòng trước khó khăn và ngợi ca những con người tìm thấy động
lực, cơ hội trong khó khăn để khẳng định bản lĩnh, đi tới thành công.
- Tuy nhiên,
để có thể biến khó khăn thành động lực, con người cũng cần trau dồi, rèn
luyện bản thân, chủ động đón nhận khó khăn thì trong khó khăn mới có thể tìm
ra cơ hội.
|
0,25
0,25
|
||||||
3.
|
|
Nguyễn Đình Thi từng quan niệm:
“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng
những chất liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại cái đã có rồi mà
còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời
nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh”.
(Trích Tiếng nói của văn nghệ, SGK Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục,
2011, tr.12 -13).
Em hiểu thế nào là điều
mới mẻ, lời nhắn nhủ trong quan niệm của Nguyễn Đình Thi? Qua bài thơ Ánh trăng, em hãy làm rõ điều mới mẻ và lời nhắn nhủ mà nhà thơ Nguyễn Duy muốn góp vào đời sống.
|
5,0
|
|||||
|
|
- Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn
học. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm
xúc. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
- Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau nhưng phải làm sáng tỏ những nội dung cơ bản sau :
|
|
|||||
|
a.
|
Giải thích khái niệm (0,5 điểm)
|
|
|||||
|
- Điều mới mẻ: là cách cảm nhận và thể hiện độc đáo của người nghệ
sĩ về hiện thực đời sống.
- Lời nhắn nhủ: Là tư tưởng, tình cảm, thông điệp thẩm mỹ mà người
nghệ sĩ muốn gửi đến bạn đọc thông qua tác phẩm nghệ thuật của mình. Thông điệp ấy
gắn với chức năng giáo dục và cải tạo xã hội của văn học nghệ thuật.
|
0,25
0,25
|
||||||
b.
|
Điều mới mẻ và lời nhắn nhủ
của Nguyễn Duy qua Ánh trăng (4,0
điểm)
|
|
||||||
|
- Giới thiệu
khái quát về tác giả, tác phẩm (0,25 điểm)
+ Nguyễn Duy là nhà thơ – chiến sĩ, gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà
thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Ông cũng là cây bút có sức sáng tạo bền bỉ
sau năm 1975.
+ Ánh trăng được viết năm
1978 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Bài thơ vừa mang đến điều mới mẻ, vừa là lời
nhắn nhủ sâu sắc của Nguyễn Duy về thái độ sống của con người.
- Điều mới mẻ mà Nguyễn Duy thể
hiện qua Ánh trăng (2,0 điểm)
Trăng là đề tài quen thuộc của
thơ ca xưa nay, nhưng Nguyễn Duy vẫn có những cảm nhận và cách thể hiện
riêng.
+ Bài thơ Ánh trăng mới mẻ ở
nội dung:
Trăng được thể hiện như là biểu
tượng cho vẻ đẹp bình dị mà vĩnh hằng của thiên nhiên, theo nhân vật trữ tình từ thời
thơ ấu bình yên đến những ngày chiến tranh ở rừng. Vì thế, trăng còn là biểu
tượng của quá khứ gian khó mà tươi đẹp, của nghĩa tình thắm thiết, đằm sâu
với quê hương, đồng đội, bạn bè.
Trăng còn được Nguyễn Duy đặt
vào trong mối quan hệ đa chiều với nhân vật trữ tình: Nếu quá khứ trăng là tri kỉ thì hiện tại trăng bị biến
thành người dưng. Từ tình huống Thình lình đèn điện tắt, nhà thơ phát
hiện thêm một vẻ đẹp khác đáng trân trọng của trăng: thủy chung, bao dung mà
nghiêm khắc, có khả năng thức tỉnh con người.
+ Bài thơ Ánh trăng mới mẻ ở nghệ thuật: Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc
mà vẫn chứa chất triết lí sâu xa; hình ảnh thơ đa nghĩa, có tính biểu tượng
cao; kết hợp giữa chất tự sự với tính trữ tình; kết cấu bài thơ theo mạch
thời gian; tạo được tình huống bất ngờ; hầu như không sử dụng dấu chấm câu và
chỉ viết hoa chữ đầu tiên của mỗi khổ thơ...
- Lời nhắn
nhủ của tác giả qua bài thơ (1,5 điểm):
+ Bài thơ có ý nghĩa như một lời cảnh tỉnh,
lời nhắc nhở chúng ta đừng quên đi những gì đẹp đẽ đã gắn bó với con người
trong quá khứ, cần phải sống tình nghĩa, thủy chung. Đạo lí “uống nước nhớ
nguồn” đã được gửi gắm kín đáo và tinh tế.
+
Trong cuộc sống, con người cũng cần những phút “giật mình”, nghĩa là trạng thái thức tỉnh của lương tâm, soi lại
bản thân để nhận ra sự thiếu sót, vị kỉ, chưa hoàn thiện. Nếu không có những
phút giật mình như thế, con người ta rất dễ đánh mất chính mình, phản bội lại
quá khứ ân tình, ân nghĩa.
|
0,25
0,25
0,75
0,75
0,5
0,75
0,75
|
||||||
c.
|
Đánh giá (0,5 điểm)
|
|
||||||
|
- Chính những
khám phá mới mẻ về nội dung nghệ thuật, chính thông điệp giàu tính nhân văn
đã làm nên sức sống của bài thơ và phong cách nghệ thuật của nhà thơ Nguyễn
Duy. Đó đồng thời là bản chất của sáng tạo nghệ thuật, là yêu cầu đối với mỗi
người nghệ sĩ (bài học về sáng tạo).
- Bài thơ
không phải là một sản phẩm của triết lí khô khan, lời nhắn nhủ phải được thể
hiện với tính nghệ thuật mới có khả năng lay động. Điều đó cũng đòi hỏi độc
giả phải là người đồng sáng tạo để cảm nhận được những thông điệp mà người
nghệ sĩ muốn gửi tới (bài học về tiếp nhận).
|
0,25
0,25
|
||||||
Lưu
ý :
- Giám khảo nắm vững yêu
cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh.
- Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có
những suy nghĩ và cách trình bày sáng tạo.
- Điểm lẻ
toàn bài tính đến 0,25.
-----------------------------HẾT-------------------------------
Bài viết rất ý nghĩa, cám ơn bạn đã chia sẻ
Trả lờiXóaclick xem thêm gia sư bách khoa bình dương
Bài viết rất ý nghĩa, cám ơn bạn đã chia sẻ
Trả lờiXóaclick xem thêm Gia sư Trí Đức Biên Hòa