ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2012
Môn: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời
gian phát đề
I.
Phần chung:
Câu 1: Trong
tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường, ở phần nói về
thượng nguồn dòng sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã ví vẻ đẹp của dòng sông
này với hình ảnh hai người phụ nữ, đó là những hình ảnh nào? Ý nghĩa của những
hình ảnh ấy?
Câu 2:
“Kẻ
cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập nên
thành tựu.”
Viết
một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến
trên
II.
Phần riêng:
Câu 3.a:
Cảm
nhận vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
Câu 3.b:
Cảm
nhận hai đoạn thơ sau:
“Sao anh không về chơi
thôn Vĩ?
Nhìn nắng
hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt
quá xanh như ngọc
Lá trúc che
ngang mặt chữ điền”
(Đây
thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
“Nhà em có một giàn giàu,
Nhà anh có một
hàng cau liên phòng.
Thôn
Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau
thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào”
(Tương
Tư – Nguyễn Bính)
BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu
1: Hoàng Phủ Ngọc Tường là một
nhà văn chuyên về bút kí với lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm vào tài
hoa. “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài bút kí xuất sắc của ông, viết năm
1981. Văn bản trong sách giáo khoa trích phần thứ nhất của bài bút kí này.
Trong văn bản, khi viết về sông Hương ờ thượng nguồn, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã
ví vẻ đẹp của dòng sông với hình ảnh hai người phụ nữ.
-
Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời
của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Với so sánh này tác giả
đã ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên đầy sức sống và đa dạng của dòng sông. Có lúc nó
mãnh liệt qua những “ghềnh thác cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”;
có lúc nó trở nên “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài và chói lọi màu đỏ của
hoa đỗ quyên rừng”. Dòng sông được nhân hóa thành con người có bản lĩnh gan dạ,
tâm hồn tự do và trong sáng.
-
Dòng sông còn được ví như người mẹ phù sa của một vùng
văn hóa xứ sở. Phù sa của sông cung cấp chất màu mỡ cho đất đai. Ví sông Hương
là “người mẹ phù sa” nhà văn muốn nói sông Hương là ngọn nguồn cho cảm hứng nghệ
thuật, văn hóa của người Huế nói riêng, người Việt Nam nói chung.
Câu
2:
1.
Giới thiệu được luận đề cần giải quyết
2.
Giải quyết vấn đề
a.
Giải thích:
+ Giải thích từ ngữ:
-
Kẻ cơ hội là người nhanh
chóng nắm bắt hoàn cảnh hoặc điều kiện thuận lợi để thực hiện một mục tiêu nào
đó.
-
Nôn nóng: thái độ vội
vàng, muốn nhanh chóng đạt được kết quả
-
Người chân chính: người
có những suy nghĩ và việc làm nghiêm túc, có đạo đức, có mục tiêu tốt đẹp theo
đúng chuẩn mực của xã hội; đạt đến thành công bằng chính năng lực của mình.
-
Kiên nhẫn: quyết tâm, bền
chí để đạt được mục tiêu đã xác định.
-
Thành tích, thành tựu: kết
quả tốt đẹp cuối cùng của một quá trình suy nghĩ và làm việc.
+ Giải
thích ý nghĩa cả câu:
Ý kiến
trên cho thấy kẻ cơ hội và người chân chính đều muốn có những kết quả tốt đẹp
cho việc làm của mình nhưng kẻ cơ hội thì vội vàng, còn người chân chính thì
kiên nhẫn. Câu nói có phần phê phán thái độ nôn nóng, vội vàng, mặt khác khẳng
định sự kiên nhẫn của người chân chính.
b.
Bàn luận:
-
Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo
ra thành tích:
+ Có
ý kiến cho rằng “Đời người có ba thứ qua đi không lấy lại được là tuổi trẻ, thời
gian và cơ hội”. Cơ hội chỉ xuất hiện trong một thời điểm nhất định, nếu không
biết nắm bắt, nó sẽ vuột mất. Vì vậy, kẻ cơ hội rất nôn nóng trong việc vận dụng
điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu của mình.
+ Đời
người có thể có nhiều cơ hội nhưng các cơ hội ấy không giống nhau, vì vậy một
khi cơ hội qua đi sẽ không đạt được kết quả như ý.
+ Kẻ
cơ hội hiểu rất rõ sự bất ổn này nên có thể dùng mọi mánh khóe, thủ đoạn để đạt
được kết quả (dẫn chứng).
-
Người chân chính thì
kiên nhẫn để đạt được thành tựu:
+ Người
chân chính cũng biết nắm bắt cơ hội nhưng không đạt được mục tiêu bằng bất cứ
giá nào như kẻ cơ hội. Nếu thất bại, người chân chính sẽ đứng lên từ chính chỗ
thất bại ấy để làm lại từ đầu.
+ Người
chân chính thường làm việc với một lý tưởng phù hợp với những chuẩn mực của xã
hội nên có sự bền chí, quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu.
+ Người
chân chính xem cơ hội là phương tiện chứ không phải là cứu cánh trong việc thực
hiện mục tiêu. Do vậy, họ có lòng kiên trì, theo đuổi mục tiêu cho đến cùng, chứ
không dựa dẫm, không dùng thủ đoạn (dẫn chứng).
c.
Mở rộng:
Ý kiến này giúp ta phân biệt rõ
thế nào là kẻ cơ hội và người chân chính. Mặt khác, nó cho thấy cách thực hiện
mục tiêu của kẻ cơ hội và người chân chính rất khác nhau. Từ đó, ý kiến này có
vai trò định hướng cho học sinh và thanh niên trong việc thực hiện ước mơ, theo
đuổi mục tiêu của mình. Ta phải biết nắm bắt cơ hội nhưng cũng phải có lòng
kiên nhẫn thì mới đạt được những thành tựu tốt đẹp, có ý nghĩa.
3.
Kết luận:
Rút
ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.
Câu 3a.
Ø Yêu
cầu kỹ năng:
-
Biết
cách làm nghị luận văn học. Để cảm nhận tác phẩm về nội dung và nghệ thuật .
-
Kết
cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
Ø Yêu
cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết, thí sinh trình bày
theo nhiều cách nhưng cần nêu các ý chính sau:
- Giới thiệu
tác giả, tác phẩm, nhân vật.
+
Nguyễn Trung Thành là nhà văn gắn bó với Tây Nguyên trong cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ.
+ Tác phẩm “Rừng xà nu”.
§
Hoàn
cảnh sáng tác: Viết năm 1965, khi đế quốc Mĩ ồ ạt đổ quân vào miền Nam. Truyện
đăng lần đầu trên tạp chí văn nghệ Quân Giải Phóng Trung Trung Bộ, sau đưa vào
tập truyện “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”
§
Nhân
vật Tnú là nhân vật chính, mang đậm tính sử thi.
- Khai thác đặc điểm nhân vật
v
Về
nội dung, ý nghĩa
+ Là đứa trẻ mồ côi được làng Xôman nuôi
dưỡng, nhận vai trò làm chú bé liên lạc mang ánh sáng của Đảng về với buôn
làng.
+ Trưởng thành, anh trở thành cán bộ Đảng,
đấu tranh theo Đảng, làm kẻ thù khiếp sợ.
+ Kẻ thù dùng thủ đoạn thâm độc đánh vào
gia đình anh.
§
Trước
cảnh vợ con bị tra tấn (phân tích một đoạn văn miêu tả tình huống bi kịch của
người chiến sĩ xoay quanh các vấn đề : gia đình – đất nước).
§
Cách giải quyết : anh xông ra cứu vợ con bằng
tay không, giặc bắt và đốt hai bàn tay của anh (phân tích hình ảnh bàn tay Tnú
và tâm trạng của anh lúc đó).
§
Cụ
Mết cùng thanh niên vào rừng lấy vũ khí, trở lại tiến hành nổi dậy và chiến thắng
(phân tích lời nói cụ Mết và hành động của cụ).
v
Về
nghệ thuật:
+ Nhân vật đậm chất sử thi.
+ Nghệ thuật tạo tình huống bi kịch giữa
riêng – chung .
+ Chi tiết “đắt” (như đôi mắt, bàn tay
Tnú …)
Câu 3b.
Ø Giới thiệu hai nhà thơ – hai đoạn
thơ:
-
Là
hai nhà thơ thuộc phong trào Thơ mới (30 – 45), Hàn Mặc Tử và Nguyễn Bính thể
hiện tâm trạng nhân vật trữ tình – tác giả qua thơ bằng những nét không nhầm lẫn.
-
Đưa
hai đoạn thơ vào…
Ø Khai thác hai đoạn thơ :
-
Tìm
hiểu những nét chung của hai đoạn thơ
+ Nếu Hàn Mặc Tử tả cảnh thôn Vĩ qua một địa danh cụ thể để gửi tình yêu quê
hương.
+ Còn Nguyễn Bính tạo ra một không gian của
thôn xóm, làng quê ngụ tâm tình chân chất, giản dị.
-
Khai
thác cụ thể hai đoạn
+ “Đây thôn Vĩ Dạ”
của Hàn Mặc Tử qua bốn dòng thơ đầu “Trích dẫn …..”
v
Một
dòng đầu : Sự
trách móc bằng câu hỏi chỉ để hỏi (phân tích các chi tiết: địa danh “thôn Vĩ”,
hành trình “về chơi”)
v
Ba
dòng sau :
·
Hình
ảnh thôn Vĩ và con người xuất hiện rất tự nhiên (phân tích hình ảnh hàng cau đặt
trong nắng và nắng mới lên mang nhiều tầng ý nghĩa thể hiện cách cảm nhận của
cái tôi - nhà thơ - hình ảnh “hàng cau”, “vườn ai”, “mặt chữ điền”).
v
Cảm
nhận : cái tôi không lầm lẫn của Hàn Mặc Tử viết
trong và bằng đau thương của một người mắc bệnh khắc nghiệt nhưng vẫn tạo ra những
vần thơ trong sáng, giản dị.
+
Bài “Tương tư” của Nguyễn Bính qua bốn dòng cuối (Trích dẫn :…)
v
Hai
dòng đầu :
§
Tạo
hình ảnh làng quê Việt Nam với những nét đơn giản, mộc mạc (phân tích : hai
nhân vật “em – anh“ của tình yêu đôi lứa - Hình ảnh “một giàn giầu – một hàng
cau” của làng quê tạo thành một tình cảm độc đáo của tình yêu quê hương bằng sự
đan cài riêng – chung).
v
Hai
dòng sau:
§
Thể
hiện tâm tình của nhân vật trữ tình – tác giả (phân tích hình ảnh : “thôn Đoài
– thôn Đông” cùng “cau nhớ giầu không” phản ánh trạng thái xúc cảm phức tạp :
nhung nhớ, trông mong, trách móc … hơn hết là khao khát hạnh phúc lứa đôi.
v
Cảm
nhận : Tâm tình của Nguyễn Bính về tình yêu đôi lứa
gắn liền với hồn quê man mác, nhẹ nhàng . Và hình ảnh thơ giản dị dễ hiểu xuất
phát từ cái tôi – Nguyễn Bính gắn bó sâu nặng với những nét đẹp văn hóa Việt
Nam.
+ Nhận xét chung về hai bài thơ của
hai tác giả:
§
Cả
hai đoạn thơ đều thể hiện tâm trạng nhân vật trữ tình - tác giả đối với quê
hương nhưng được khai thác bằng nét khác nhau đúng với yêu cầu “khoa học là ta,
văn học là tôi”.
§
Đều
vận dụng bút pháp “tả cảnh, ngụ tình” bằng cách khai thác không lầm lẫn.
Th.s
Trần Thúy Liễu
Trung
tâm luyện thi Vĩnh Viễn - TPHCM
I do not even know how I ended up here, but I thought
Trả lờiXóathis post was good. I don't know who you are but definitely you are going to a famous blogger if you aren't already ;) Cheers!
Also visit my blog post; total curve really work