.KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Khóa ngày 21 tháng 06 năm 2013 tại TPHCM
Môn thi : VĂN
Thời gian: 120 phút (không tính thời gian
giao đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1 (1
điểm)
Truyện “Chiếc lược ngà” xoay quanh một kỉ vật đơn sơ
mà vô giá nối hai cuộc gặp gỡ với ba con người. Nhưng vang vọng suốt cả câu
chuyện, suốt những quãng đời, suốt những
cuộc đời ấy chỉ có một tiếng kêu, một tiếng kêu bình dị mà thiêng liêng bậc
nhất của cõi đời này, ấy là tiếng … !
(Chu Văn Sơn, Phân tích – bình giảng tác phẩm văn học)
Tiếng
kêu bình dị mà thiêng liêng bậc nhất trong tác phẩm Chiếc
lược ngà của Nguyễn Quang Sáng được nhắc đến trong đoạn trích trên là gì?
Tiêng kêu ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?
Câu 2 : (1 điểm)
Bạn trẻ trong
hình bên đã dùng ngôn ngữ chat, ngôn ngữ tuổi teen, khi giao tiếp với
người lớn. Theo em, bạn ấy đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Nguyên nhân
dẫn đến sự vi phạm đó?
Câu 3: (3 điểm)
Mùa hè này, những học trò nghèo của làng chài bãi ngang xã Phổ Châu, huyện
Đức Phổ, tỉnh Quãng Ngãi, ngày nào cũng xuống biển bắt cua, sò, ốc … để kiếm
vài ngàn ít ỏi nuôi mơ ước đến trường. Từng giọt mồ hôi “non nớt” sớm rơi trên
gành đá, hòa vào lòng biển vì ước mong có được bộ sách, cái cặp… cho năm học mới.
Đồng hành với khát khao của con trẻ, những người mẹ nghèo của vùng đất này cũng
nói với con: “Ăn khổ mấy má cũng chịu, miễn con có sách vở, quần áo mới tới trường
là má vui rồi!”
(Theo
Báo Thanh niên ngày 18-6-2013,
Ôm ước mơ đi về phía biển)
Hãy viết bài văn ngắn
(khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em được gợi ra từ câu chuyện
trên.
Câu 4: (5 điểm)
Không có kính, rồi xe không có đèn, Mùa xuân người cầm súng
Không có mui xe, thùng xe có xước, Lộc giắt đầy trên lưng
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Mùa xuân người ra đồng
Chỉ cần trong xe có một trái tim. Lộc trải dài nương mạ
(Phạm
Tiến Duật – Bài thơ về Tất cả như hối hả
tiểu đội xe không kính) Tất
cả như xôn xao …
(Thanh
Hải – Mùa xuân nho nhỏ)
Trình bày cảm nhận về một trong hai vấn đề sau:
1.
Tình cảm của người Việt Nam
đối với đất nước qua hai khổ thơ trên.
2.
Vẻ đẹp của hình ảnh ẩn dụ
trong hai khổ thơ trên.
BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu 1 :
Tiếng kêu bình dị mà thiêng liêng bậc nhất trong tác phẩm Chiếc lược ngà
của Nguyễn Quang Sáng được nhắc đến trong đoạn trích trên là : tiếng “Ba”.
Đối với ông Sáu, tiếng “Ba” ấy thể
hiện lòng yêu thương của một người cha đối với con và niềm khao khát được nghe
con gọi tiếng “Ba” sau rất nhiều năm cha con không gặp mặt vì chiến tranh.
Còn đối với bé
Thu, tiếng “Ba” ấy là một tiếng gọi thiêng liêng thể hiện lòng yêu thương của
người con đối với cha. Vì vậy, trước khi khẳng định ông Sáu đúng là bố của
mình, em đã nhất định không gọi ông Sáu là ba. Chỉ đến khi xác định được ông
Sáu đúng là ba của mình, em đã kêu ông Sáu là ba, một cái tiếng “Ba” xé sự im lặng, xé cả ruột gan của mọi người,
nghe thật xót xa.
Câu 2:
Bạn trẻ trong hình đã vi phạm phương
châm hội thoại cách thức vì phương châm này yêu cầu khi nói phải nói ngắn gọn,
rõ ràng, rành mạch, tránh mơ hồ.
Nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm này là do
thiếu ý thức khi sử dụng phương châm hội thoại, thiếu văn hóa khi giao tiếp,
đặc biệt là thiếu ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Câu 3:
Thí
sinh cần đáp ứng yêu cầu của câu hỏi : trình bày suy nghĩ của mình được gợi lên
từ câu truyện trên trong phạm vi khoảng một trang giấy thi.
Thí sinh có thể triển khai suy nghĩ
của mình theo những cách thức cụ thể khác nhau. Sau đây là một số gợi ý để tham
khảo:
-
Bên
cạnh những học sinh được chăm lo đầy đủ còn có những học sinh phải nỗ lực đến tận
cùng để kiếm vài ngàn ít ỏi nuôi mơ ước được đến trường.
-
Những
giọt mồ hôi “non nớt” sớm rơi trên gành đá hòa vào lòng biển vì ước mong có được
bộ sách, cái cặp đã tạo những xúc động sâu sắc đến với người đọc, đặc biệt là đối
với lứa tuổi học sinh.
-
Bên
cạnh những ước mơ bình thường mà đau đớn đó là tấm lòng của những người mẹ dành
cho con. Họ sẵn sàng chịu đựng khổ sở đến cùng cực để con được cắp sách đến trường.
-
Câu
chuyện đã giúp em nhìn lại bản thân mình. Đã thờ ơ trước công ơn ba mẹ đã nuôi
dưỡng và tạo điều kiện để em được đến trường. Câu chuyện mãi mãi là một ấn tượng
sâu sắc trong cuộc đời học sinh của chúng em. Nó như một hành trang quý giá
giúp em biết trân trọng và yêu thương những điều bình dị mà cao cả.
-
Những
ước mơ của các em học trò nghèo ở làng chài đẹp như những đóa hoa xương rồng nở
trên gai góc và nắng gió.
-
Ước
mơ cao đẹp trong điều kiện đói nghèo và tấm lòng của người mẹ là biểu tượng đẹp
và
-
khá
phổ biến trong những gia đình nghèo ở Việt Nam .
-
“Ôm
ước mơ đi về phía biển” là một biểu tượng nghệ thuật đẹp đẽ của ý chí và khát vọng
vươn lên trên nền tối là sự đói nghèo và thiếu thốn.
-
Câu
chuyện là một bài học cho tuổi học sinh, phải biết trân trọng những gì mình
đang có, biết chia sẻ và cảm thông với những người cùng lứa tuổi nhưng không có
điều kiện như mình. Từ đó, các em cần phải nỗ lực hơn trong việc học và góp phần
nhỏ nhoi nào đó để chia sẻ và giúp đỡ những học sinh nghèo.
Câu 4:
Câu
hỏi cho phép thí sinh chọn một trong hai vấn đề. Do đó, mỗi thí sinh chỉ thực
hiện một vấn đề mà thôi. Ở mỗi vấn đề,
thí sinh có thể triển khai một cách cụ thể khác nhau. Sau đây chỉ là một số gợi
ý để tham khảo.
Vấn đề thứ nhất: Tình cảm của người Việt Nam đối với đất
nước qua hai khổ thơ trên.
Mở bài: Giới thiệu lòng yêu nước là một trong những tình cảm lớn
của con người Việt Nam được thể hiện trong rất nhiều sáng tác của thơ ca như
trong hai đoạn thơ sau đây (chép lại 2 đoạn thơ).
Thân bài:
-
Tình
cảm của người Việt Nam đối với đất nước qua khổ thơ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
+ Giới thiệu vài nét về Phạm Tiến Duật :
nhà thơ quân đội trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ; công tác ở binh đoàn
Trường Sơn và có nhiều bài thơ nổi tiếng về cuộc sống của những người lính trên
đường mòn Trường Sơn thời chống Mĩ, trong đó có Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
+ Giới thiệu Bài thơ về tiểu đội xe không kính : được sáng tác trong giai đoạn
kháng chiến chống Mĩ; bài thơ có bảy khổ và đây là khổ thơ cuối cùng của bài
thơ.
+ Khổ thơ thể hiện tình cảm yêu nước của
nhân dân Việt Nam trong hoàn cảnh đất nước đang bị chia đôi, miền Nam trực tiếp
đấu tranh với Mĩ và miền Bắc vừa đương đầu với chiến tranh phá hoại của Mĩ vừa hỗ
trợ cho miền Nam về người, về của để chiến đấu.
Hai
câu thơ đầu, qua hình tượng đặc biệt những chiếc xe không có kính với những hư
hao mất mát tiếp tục có thể có đã gợi lên sự khốc liệt của chiến tranh.
Hai
câu thơ sau là lời khẳng định tình cảm bất di bất dịch vì miền Nam phía trước, tình cảm yêu nước của người chiến sĩ lái xe
nói riêng, của nhân dân Việt Nam nói chung. Đó là nguồn sức mạnh tinh thần to
lớn giúp con người Việt Nam vượt qua tất cả gian khổ, chấp nhận hi sinh vì sự
nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc.
-
Tình
cảm của người Việt Nam đối với đất nước qua khổ thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
+ Giới thiệu nhà thơ Thanh Hải : là nhà
thơ trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ, có những đóng góp cho sự phát triển
của văn học giải phóng miền Nam.
+ Giới thiệu bài thơ, khổ thơ : Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác vào tháng
11/1980 vào lúc nhà thơ đang ở trên giường bệnh; thể hiện tình cảm của nhà thơ
đối với đất nước; về cơ bản bài thơ có ba phần, đoạn thơ này là phần thứ hai
trong bài thơ; phần thơ thể hiện suy nghĩ của nhà thơ về trách nhiệm đối với
đất nước.
+ Trách nhiệm đối với đất nước :
Hai
câu đầu: thông qua những hình ảnh ẩn dụ nhà thơ nói lên trách nhiệm cầm súng
bảo vệ tổ quốc của mọi công dân.
Hai
câu tiếp theo: thông qua những hình ảnh ẩn dụ nhà thơ nói lên trách nhiệm lao
động và phát triển đất nước.
è Bốn câu thơ có những hình ảnh thơ bình
dị, gần gũi với cuộc sống gợi được những cảm nhận của mọi người về tình yêu đối
với thiên nhiên và đất nước.
Hai câu cuối : thông qua phép điệp, hai
câu thơ thể hiện không khí sôi nổi, phấn khởi, khẩn trương của cả dân tộc trong
cả hai sự nghiệp lao động xây dựng và chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
-
Cả
hai đoạn thơ thể hiện tình cảm của người Việt Nam đối với đất nước :
+ Trong cuộc sống hòa bình : lao động
hăng say xây dựng đất nước.
+ Trong chiến tranh : sẵn sàng xả thân,
hi sinh bảo vệ tổ quốc.
Kết
bài:
Hai đoạn thơ của hai tác giả khác
nhau, ra đời trong hai hoàn cảnh khác nhưng cùng thể hiện một tình cảm lớn của
con người Việt Nam và để lại những ấn tượng sâu sắc đối với người đọc.
Vấn đề thứ hai: Vẻ đẹp của hình ảnh ẩn dụ trong hai khổ
thơ trên.
Mở
bài:
Giới
thiệu chung : Phạm Tiến Duật và Thanh Hải là những nhà thơ nổi tiếng của văn
học Việt Nam thời chống Mĩ. Bài thơ về
tiểu đội xe không kính và Mùa xuân
nho nhỏ là những thi phẩm nổi tiếng của họ. Trong hai bài thơ trên, có hai
đoạn thơ đã xây dựng được những hình ảnh ẩn dụ đẹp (dẫn lại hai đoạn thơ)
Thân
bài:
-
Vẻ
đẹp ẩn dụ trong khổ thơ của Bài thơ về
tiểu đội xe không kính:
+ Giới thiệu vài nét về Phạm Tiến Duật :
nhà thơ quân đội trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ; công tác ở binh đoàn
Trường Sơn và có nhiều bài thơ nổi tiếng về cuộc sống của những người lính trên
đường mòn Trường Sơn thời chống Mĩ, trong đó có Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
+ Giới thiệu Bài thơ về tiểu đội xe không kính : được sáng tác trong giai đoạn
kháng chiến chống Mĩ; bài thơ có bảy khổ và đây là khổ thơ cuối cùng của bài
thơ.
+ Vẻ đẹp của hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ
Hình
ảnh những chiếc xe không kính (trong hai câu
thơ đầu): gắn với những chi tiết hiện thực trần trụi (không có kính,
không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước) gợi lên hình tượng thơ độc
đáo, có ý nghĩa của một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, nói lên sự khốc liệt của
chiến tranh; đây là một hình tượng thơ mang bản sắc rất riêng của nhà thơ Phạm
Tiến Duật về hiện thực chiến tranh.
Hình
ảnh miền Nam phía trước là hình ảnh
ẩn dụ gợi tới hình ảnh tổ quốc Việt Nam, gợi tới nhiệm vụ chiến đấu trong giai
đoạn chống Mĩ. Gợi tới mục đích chiến đấu mà mỗi chiến sĩ phải hoàn thành; một
hình ẩn dụ có sức khích lệ động viên tinh thần chiến đấu của nhân dân.
Hình
ảnh trái tim : một hình ảnh quen
thuộc là biểu tượng cho tình yêu, ở đây là tình yêu tổ quốc và đồng bào miền
Nam. Hình ảnh quen thuộc nhưng được biểu hiện bằng một cách diễn đạt giản dị và
đầy ẩn ý : Chỉ cần trong xe có một trái
tim. Đây là cách nói khá gợi cảm và thuyết phục. Cách nói này nhấn mạnh sức
mạnh to lớn của tình cảm yêu nước nơi người chiến sĩ của binh đoàn Trường Sơn,
của người bộ đội Việt Nam trong thời chống Mĩ trước mưa bom bão đạn đầy khốc
liệt.
-
Vẻ
đẹp ẩn dụ trong khổ thơ của Mùa xuân nho
nhỏ:
+ Giới thiệu nhà thơ Thanh Hải : là nhà
thơ trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ, có những đóng góp cho sự phát triển
của văn học giải phóng miền Nam.
+ Giới thiệu bài thơ, khổ thơ : Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác vào tháng
11/1980 vào lúc nhà thơ đang ở trên giường bệnh; thể hiện tình cảm của nhà thơ
đối với đất nước; về cơ bản bài thơ có ba phần, đoạn thơ này là phần thứ hai
trong bài thơ; phần thơ thể hiện suy nghĩ của nhà thơ về trách nhiệm đối với
đất nước.
+ Vẻ đẹp ẩn dụ trong khổ thơ:
Hình ảnh mùa xuân : là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc sống, một cuộc sống xuân, tươi đẹp, tràn trề sinh lực của
đất nước trong giai đoạn sau 1975 (sau chiến thắng chống Mĩ, đất nước được
thống nhất, hòa bình)
Hình ảnh người cầm súng : là hình ảnh ẩn dụ cho nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ
quốc. Hình ảnh bình dị gần gũi với cuộc sống cũng gợi được suy nghĩ của người
đọc.
Hình ảnh người ra đồng : là là hình ảnh ẩn dụ cho nhiệm vụ lao động xây dựng
phát triển đất nước. Hình ảnh bình dị gần gũi với cuộc sống cũng gợi được suy
nghĩ của người đọc.
Hình ảnh Lộc : hình ảnh ẩn dụ có tính đa nghĩa cho nên gợi được nhiều liên
tưởng và cảm nhận nơi người đọc. Lộc là
chồi non. Lộc giắt đầy trên lưng gợi
hình ảnh người lính ngụy trang khi chiến đấu; Lộc trải dài nương mạ gợi những mầm non được sử dụng khi gieo
trồng. Nhưng Lộc đồng thời cũng có
thể gợi tới hình ảnh đặc biệt của người lính trong giai đoạn mới của tổ quốc từ
chiến tranh chuyển sang hòa bình, từ chiến đấu chuyển sang sản xuất; gợi tới
thành quả mà sự nghiệp chiến đấu và lao động mang lại cho đất nước, gợi tới
cống hiến đặc biệt của người lính : cầm súng bảo vệ tổ quốc để mang lại “Lộc” (những điều hạnh phúc tốt đẹp, may
mắn,…) cho cuộc đời.
-
Hai
khổ thơ đều có những hình ảnh ẩn dụ. Mỗi hình ảnh có sắc thái riêng, có ý nghĩa
riêng và góp phần biểu hiện phong cách riêng của từng tác giả. Ví dụ như hình
ảnh ẩn dụ của Phạm Tiến Duật thì độc đáo, đặc sắc; còn của Thanh Hải thì bình
dị mà có ý nghĩa sâu xa.
Kết bài:
Hai đoạn thơ của hai tác giả khác nhau,
ra đời trong hai hoàn cảnh khác nhau nhưng đều sử dụng một biện pháp tu từ rất
quen thuộc của thơ ca : ẩn dụ. Tuy
nhiên, hình ảnh ẩn dụ ở mỗi tác giả đều có những nét đẹp riêng, bản sắc riêng,
phong cách riêng tạo thành cái độc đáo, hấp dẫn của mỗi nhà thơ.
Lý Thị Tú Anh – Phan Thị Thanh
(Trường THPT Vĩnh Viễn – TP.HCM)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét