Thi TN THPT Văn 2008-2009 Đáp án chính thức của BGD


Nếu có hình trong tệp đính kèm này, hình này sẽ không được hiển thị.  Tải xuống tệp đính kèm gốc
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2009
Môn thi: NGỮ VĂN Giáo dục trung học phổ thông

Đề thi:
Phần chung cho tất cả các thí sinh: 5 điểm

Câu 1-2 điểm: Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn về những chuyện gì?
Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy!

Câu 2- 3 điểm. Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc đọc sách

Phần II. Phần riêng 5 điểm

Câu 3a Theo chương trình Chuẩn- Câu hỏi 5 điểm

Phân tích giá trị nhân đạoc ủa truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục 2008)

Câu 3b Theo chương trình Nâng cao- Câu hỏi 5 điểm

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của nhà vănHoàng Phủ Ngọc Tường (phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục 2008)

HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của
thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm
của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn
thành 1,0 điểm).
II. Đáp án và thang điểm
Đáp án
Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã
bàn về những chuyện gì? Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những
chuyện ấy.
a) Khách trong quán trà đã bàn về:
− Chuyện chiếc bánh bao tẩm máu tử tù.
0,50
− Chuyện người tù họ Hạ bị chết chém.
0,50
b) Điều nhà văn muốn nói:
− Phản ánh và phê phán sự ngu muội, thiếu hiểu biết của người dân Trung Quốc
đương thời về thuốc chữa bệnh lao.
0,50
− Phản ánh và phê phán sự ngu muội, thiếu hiểu biết của người dân Trung Quốc
đương thời về người cách mạng.
0,50
Câu 1
Lưu ý:
Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải nêu đủ các ý
trên, diễn đạt rõ ràng mới đạt điểm tối đa.
Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của
việc đọc sách.
3,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Câu 2
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý chính
sau:
− Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,25
− Sách là sản phẩm tinh thần của con người; là kho tàng tri thức vô tận của nhân
loại.  0,75
− Đọc sách có nhiều tác dụng: mở rộng, nâng cao hiểu biết trên nhiều lĩnh vực,
bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, lẽ sống; đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh... cho
con người. 1,00
− Phê phán hiện tượng lười đọc sách và đọc sách thiếu sự lựa chọn. 0,50
− Cần hình thành thói quen đọc sách và biết lựa chọn sách để đọc. 0,50
Lưu ý:
Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Theo chương trình Chuẩn
Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.
5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; phân tích
được giá trị tư tưởng của một tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát;
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ
(chủ yếu phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai) và giá trị nhân đạo trong văn học,
thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản
sau:
Nêu được vấn đề cần nghị luận.0,50
− Tố cáo sự tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi (tiêu biểu là cha con thống lí
Pá Tra). 1,00
− Bênh vực và cảm thông sâu sắc với những con người có số phận bất hạnh như
Mị, A Phủ. 1,00
− Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và phẩm chất tốt đẹp của người lao
động nghèo miền núi trong xã hội cũ. 1,00
− Đồng tình với tinh thần phản kháng, đấu tranh của những người bị áp bức và
vạch ra con đường giải phóng cho họ. 1,00
− Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm.0,50
Câu 3.a
Lưu ý:
Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao
Phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho
dòng sông? của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường. 5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; phân tích
hình tượng nghệ thuật trong một tác phẩm văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm Ai
đã đặt tên cho dòng sông? (chủ yếu phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập
một), thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ
bản sau:
Nêu được vấn đề cần nghị luận.0,50
Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên: sông Hương là một công trình
nghệ thuật tuyệt vời của tạo hoá. 1,25
Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ văn hoá: sông Hương là dòng sông của âm nhạc,
thơ ca,... 0,75
Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ lịch sử: sông Hương là dòng sông của những
chiến công hiển hách.0,75
Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng của tác giả: sông Hương đẹp như một thiếu nữ
Huế tài hoa, dịu dàng, đa tình,... Sông Hương càng đáng yêu, quyến rũ hơn khi
gắn liền với cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường - tài hoa, uyên bác, giàu tình
cảm và trí tưởng tượng lãng mạn, say mê cái đẹp của thiên nhiên xứ Huế. 1,25
− Đánh giá chung về giá trị của hình tượng. 0,50
Lưu ý :
1. Thí sinh có thể bám theo bố cục tác phẩm để phân tích vẻ đẹp của hình tượng
sông Hương qua từng đoạn: ở thượng nguồn; qua đồng bằng Châu Hoá; qua kinh
thành Huế,... nhưng vẫn phải đảm bảo được các ý cơ bản trên.
2. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Hết -




TS Đại học - CĐ 2012: Toàn bộ Đề thi - Đáp án của BGD


Năm 2012
Khối A
 |  Đề thi Hoá |  Đáp án Hoá
Khối A1
 |  Đề thi Anh |  Đáp án Anh
Khối A1D1-Cao đẳng
 |  Đề thi Anh |  Đáp án Anh
Khối AA1
 |  Đề thi Toán |  Đáp án Toán
 |  Đề thi Lý |  Đáp án Lý
Khối AA1-Cao đẳng
 |  Đề thi Lý |  Đáp án Lý
Khối AA1BD-Cao đẳng
 |  Đề thi Toán |  Đáp án Toán
Khối AB-Cao đẳng
 |  Đề thi Hoá |  Đáp án Hoá
Khối B
 |  Đề thi Toán |  Đáp án Toán
 |  Đề thi Sinh |  Đáp án Sinh
 |  Đề thi Hoá |  Đáp án Hoá
Khối B-Cao đẳng
 |  Đề thi Sinh |  Đáp án Sinh
Khối C
 |  Đề thi Văn |  Đáp án Văn
 |  Đề thi Sử |  Đáp án Sử
 |  Đề thi Địa |  Đáp án Địa
Khối C-Cao đẳng
 |  Đề thi Sử |  Đáp án Sử
 |  Đề thi Địa |  Đáp án Địa
Khối D
 |  Đề thi Văn |  Đáp án Văn
 |  Đề thi Trung |  Đáp án Trung
 |  Đề thi Toán |  Đáp án Toán
 |  Đề thi Pháp |  Đáp án Pháp
 |  Đề thi Nhật |  Đáp án Nhật
 |  Đề thi Nga |  Đáp án Nga
 |  Đề thi Đức |  Đáp án Đức
 |  Đề thi Anh |  Đáp án Anh
Khối D-Cao đẳng
 |  Đề thi Trung |  Đáp án Trung
 |  Đề thi Pháp |  Đáp án Pháp
 |  Đề thi Nga |  Đáp án Nga
Khối DC-Cao đẳng
 |  Đề thi Văn |  Đáp án Văn

  Năm 2011

  Năm 2010

  Năm 2009

  Năm 2008

  Năm 2007

  Năm 2006

  Năm 2005

  Năm 2004

  Năm 2003

  Năm 2002