Thi HSG12 V2 : TPHCM 2010 ( đáp án)


SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
             
KÌ THI
CHỌN  ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi thứ hai: 20–10–2010
      HƯỚNG DẪN CHẤM  
      I. HƯỚNG DẪN CHUNG 
        • Đề bài gồm 2 câu theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi Quốc gia: câu 1 (8 điểm) là bài nghị luận xã hội; câu 2 (12 điểm) là bài nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận của học sinh.
        • Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của học sinh để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
        • Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.

      II. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
      1. Yêu cầu chung về kĩ năng
        • Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội và bài nghị luận văn học. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác.
        • Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
        • Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ.

      1. Yêu cầu chung về nội dung 
Câu Nội dung Điểm
Câu 1    Bàn về ý kiến của Nguyễn Khải     8,0
 
    • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,0
   
    • Giá  trị tức thời : là những giá trị vật chất và những giá trị tinh thần chưa trải qua thử thách, sự sàng lọc của thời gian; chỉ có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định.
    • Giá trị bền vững : chủ yếu là những giá trị tinh thần đã trải qua thử thách, sự sàng lọc của thời gian, có ý nghĩa lâu bền.
    • Con người cần có giá trị vật chất và tinh thần tức thời để tồn tại. Nhưng để sống có nhân cách phải rèn luyện, gắn bó, tiếp thu những giá trị tinh thần bền vững.
1,5





 
   
    • Những giá trị tức thời về vật chất (cơm, áo, gạo, tiền …) và tinh thần (vui chơi, giải trí …) là điều kiện tất yếu để đảm bảo cuộc sống.
    • Nhưng để sống có ý nghĩa, cần vươn tới những giá trị tinh thần tốt đẹp (tâm hồn, trí tuệ, hành động, nhân cách ... ) trên nền tảng những giá trị bền vững về văn hóa, đạo lí … của dân tộc và nhân loại.
    • Phê phán lối sống thực dụng, quá đề cao những giá trị vật chất tức thời
4,0
   
    • Cần biết tiếp nhận và ứng xử hợp lí trước những giá  trị cuộc sống.
    • Phải có bản lĩnh để sống có phẩm hạnh, cốt cách, nhân cách.
1,5
Câu  2       Bình luận và làm sáng tỏ  một nhận định văn học. 12,0
 
    • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,0
   
    • Cách nói hình ảnh đã khẳng định vị trí không thể thay thế của một nhà văn có đóng góp quan trọng trong lịch sử văn học của một dân tộc.
2,0
   
    • Nhà văn có  vị trí thực sự trong lịch sử văn học dân tộc phải là nhà văn có phong cách độc đáo; tác phẩm có những đóng góp đặc sắc về  nội dung và nghệ thuật.
    • Những đóng góp độc đáo, đặc sắc làm cho diện mạo văn học thêm đa dạng, phong phú, mới mẻ, sâu sắc; khẳng định vị trí không thể thay thế được của nhà văn trong lịch sử văn học dân tộc.
2,0
   
    • Chứng minh vấn đề qua tác phẩm văn xuôi của một nhà văn.
6,0
   
    • Khái quát, đánh giá những vấn đề đã nghị luận.
    Lưu ý: học sinh có thể sử dụng một hoặc nhiều tác phẩm của một tác giả để chứng minh.
1,0

Thi HSG12 V2 : TPHCM 2010 ( đề thi)



SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
              ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI
CHỌN  ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi thứ hai: 20–10–2010
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
    (Đề thi có 01 trang)

Câu 1 (8 điểm) 
      Nói cho cùng, để sống được hằng ngày tất nhiên phải nhờ vào những “giá trị tức thời”. Nhưng sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định phải dựa vào những “giá trị bền vững”.      (Nguyễn Khải)
      Suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên. 
  
Câu 2 (12 điểm) 
  Văn học sử một dân tộc, nếu ví như một phòng triển lãm hội họa (…) thì một nhà văn có vị trí thật sự trong lịch sử văn học phải là tác giả của những bức tranh mà, nếu vì lí do nào đấy, phải tháo cất đi, thì phòng triển lãm cứ đành bỏ trống một mảng tường lớn, không lấy gì điền vào, thay vào cho tương xứng được.
        (Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – Nâng cao, tập một, tr 58, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010) 
   Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào ? Hãy làm sáng tỏ điều anh chị hiểu qua sáng tác của một tác giả văn xuôi.





…………….. Hết ………………






                       Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh…………………………………………    Số báo danh:……………………


SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
             
KÌ THI
CHỌN  ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi thứ hai: 20–10–2010
      HƯỚNG DẪN CHẤM  
      I. HƯỚNG DẪN CHUNG 
      • Đề bài gồm 2 câu theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi Quốc gia: câu 1 (8 điểm) là bài nghị luận xã hội; câu 2 (12 điểm) là bài nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận của học sinh.
      • Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của học sinh để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
      • Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.

      II. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
      1. Yêu cầu chung về kĩ năng
      • Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội và bài nghị luận văn học. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác.
      • Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
      • Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ.

      1. Yêu cầu chung về nội dung 
CâuNội dungĐiểm
Câu 1   Bàn về ý kiến của Nguyễn Khải    8,0
 
    • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,0
   
    • Giá  trị tức thời : là những giá trị vật chất và những giá trị tinh thần chưa trải qua thử thách, sự sàng lọc của thời gian; chỉ có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định.
    • Giá trị bền vững : chủ yếu là những giá trị tinh thần đã trải qua thử thách, sự sàng lọc của thời gian, có ý nghĩa lâu bền.
    • Con người cần có giá trị vật chất và tinh thần tức thời để tồn tại. Nhưng để sống có nhân cách phải rèn luyện, gắn bó, tiếp thu những giá trị tinh thần bền vững.
1,5





 
   
    • Những giá trị tức thời về vật chất (cơm, áo, gạo, tiền …) và tinh thần (vui chơi, giải trí …) là điều kiện tất yếu để đảm bảo cuộc sống.
    • Nhưng để sống có ý nghĩa, cần vươn tới những giá trị tinh thần tốt đẹp (tâm hồn, trí tuệ, hành động, nhân cách ... )trên nền tảng những giá trị bền vững về văn hóa, đạo lí … của dân tộc và nhân loại.
    • Phê phán lối sống thực dụng, quá đề cao những giá trị vật chất tức thời
4,0
   
    • Cần biết tiếp nhận và ứng xử hợp lí trước những giá  trị cuộc sống.
    • Phải có bản lĩnh để sống có phẩm hạnh, cốt cách, nhân cách.
1,5
Câu  2      Bình luận và làm sáng tỏ  một nhận định văn học.12,0
 
    • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,0
   
    • Cách nói hình ảnh đã khẳng định vị trí không thể thay thế của một nhà văn có đóng góp quan trọng trong lịch sử văn học của một dân tộc.
2,0
   
    • Nhà văn có  vị trí thực sự trong lịch sử văn học dân tộc phải là nhà văn có phong cách độc đáo; tác phẩm có những đóng góp đặc sắc về  nội dung và nghệ thuật.
    • Những đóng góp độc đáo, đặc sắc làm cho diện mạo văn học thêm đa dạng, phong phú, mới mẻ, sâu sắc; khẳng định vị trí không thể thay thế được của nhà văn trong lịch sử văn học dân tộc.
2,0
   
    • Chứng minh vấn đề qua tác phẩm văn xuôi của một nhà văn.
6,0
   
    • Khái quát, đánh giá những vấn đề đã nghị luận.
    Lưu ý: học sinh có thể sử dụng một hoặc nhiều tác phẩm của một tác giả để chứng minh.

Thi HSG V1: TP HCM 2010

Nếu có hình trong tệp đính kèm này, hình này sẽ không được hiển thị.  Tải xuống tệp đính kèm gốc
SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
              ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI
CHỌN  ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi thứ nhất: 19–10–2010
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể  thời gian phát đề)
    (Đề thi có 01 trang)

Câu 1 (8 điểm)
      Suy nghĩ của anh/ chị về lời khuyên: Lối đi ngay dưới chân mình.
Câu  2 (6 điểm)
      Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn văn sau:
      Ở đời, thỉnh thoảng ta lại có cảm giác như thế mỗi khi sung sướng quá, mỗi khi yêu nhiều quá. Yêu hoa sầu đâu không để vào đâu cho hết, nhớ hoa sầu đâu ở quê hương ta không biết mấy mươi ! Người mắc bệnh lưu li đã xa cách phần tử mấy chục năm rồi mà lạ thay sao cứ đến tháng ba, nhớ đến sầu đâu mình vẫn cảm như thấy thoang thoảng đâu đây một mùi thơm mát mẻ, dịu dàng, mát mẻ còn hơn cả hương cau, mà dịu dàng có khi hơn cả mùi thơm hoa mộc ! Mùi thơm huyền diệu đó hòa với mùi của đất ruộng cày vỡ ra, mùi đậu đã già mà người nông phu đi hái để đem về phơi nắng, mùi mạ non lên sớm xanh màu hoa lí và đẹp như những bức tranh lập thể, mùi khoai sắn, mùi rau cần ở các ruộng xâm xấp nước đưa lên . . . bao nhiêu thứ đó, bấy nhiêu thương yêu …
            (Vũ  Bằng - Thương nhớ mười hai, NXB Văn học, Hà Nội, 1993) 
       (Cây sầu đâu: cây xoan ta; phần tử: phần (cây bưởi), tử (cây thị) vốn là hai thứ cây thường trồng ở thôn quê, được dùng như biểu tượng chỉ nơi quê nhà) 
  Câu 3 (6 điểm)
            Một câu thơ  hay là một câu thơ có sức gợi.
                      (Lưu Trọng Lư)
  Hãy bàn luận về ý kiến trên.
… ………….. Hết ………………







 
                       Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh…………………………………………    Số báo danh:………………...


SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
             
KỲ  THI
CHỌN  ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi thứ nhất: 19–10–2010
      HƯỚNG DẪN CHẤM  
      I. HƯỚNG DẪN CHUNG 
        • Đề bài gồm 3 câu: câu 1 (8 điểm) là bài nghị luận xã hội; câu 2 và 3 (mỗi câu 6 điểm) là bài nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra kiến thức xã hội, kĩ năng cảm thụ, và kĩ năng diễn đạt, lập luận của học sinh.
        • Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của học sinh để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
        • Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.

      II. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
      1. Yêu cầu chung về kĩ năng
    • Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội và bài nghị luận văn học. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác.
    • Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
    • Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ.

      1. Yêu cầu chung về nội dung 
  Nội dung Điểm
Câu 1    Suy nghĩ  về lời khuyên: Lối đi ngay dưới chân mình.  
 
    • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,0
   
    • Phương hướng, định hướng, cách thức, giải pháp để giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống có  ngay trong hoàn cảnh thực tại và chính bản thân mỗi người.
    • Cần có trí tuệ, bản lĩnh, hành động để khám phá.
1,5
   
    • Cuộc sống có nhiều khó khăn, bất trắc, bế tắc. Nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những cơ sở để tìm ra những giải pháp.
    • Có suy nghĩ sáng suốt, bản lĩnh vững vàng và hành động cụ thể sẽ có khả năng khám phá, giải quyết.
4,0
   
    • Bài học về  lối sống chủ động, tích cực, dám nghĩ, dám làm.
    • Phê phán lối sống thụ động, thiếu bản lĩnh.
1,5
 
Câu 2    Cảm nhận về đoạn văn của Vũ  Bằng  
 
    • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,0
 
  • Vẻ đẹp nội dung:
   + Nỗi nhớ  tha thiết, cụ thể, sống động về hương sắc hoa sầu đâu.
   + Tình cảm gắn bó và nỗi niềm thương nhớ  quê hương.
  • Vẻ đẹp nghệ thuật:
   + Từ ngữ gợi tả, gợi cảm, giàu chất thơ; câu văn giàu nhạc điệu …
   + Hình ảnh gần gũi, bình dị, đậm đà hồn quê.
   + Liên tưởng và cảm nhận tinh tế…
4,0
    - Cái tôi tác giả chân thật, tinh tế, tài hoa.
    - Gợi tình yêu thiên nhiên, quê hương xứ sở.
1,0
Câu 3    Bàn luận về ý kiến: Một câu thơ hay là một câu thơ có sức gợi.  
     Giới thiệu vấn đề nghị luận 1,0
   Câu thơ có sức gợi tả, gợi liên tưởng, tưởng tượng; gợi tình cảm, cảm xúc là câu thơ độc đáo, ấn tượng, có sức lay động … 1,0
   - Thơ là thể loại trữ tình, là tiếng nói của tình cảm và trí tưởng tượng phong phú; ngôn ngữ thơ hàm súc, đa nghĩa, giàu nhạc điệu … tạo sức gợi của thơ.
   - Câu thơ có sức gợi thì lời thơ dư ba, ý thơ đa nghĩa, nhạc thơ vang vọng, tạo nên những rung động thẩm mĩ sâu sắc.
   - Thiếu sức gợi, câu thơ kể lể, khó lay động.
3,0
   - Là một nhận xét chính xác, sâu sắc, rất tinh của một người sành thơ, sành nghề.
   - Giúp người làm thơ có định hướng để sáng tác; người đọc thơ có cơ sở để phân biệt thơ hay, dở.
   Lưu  ý: Thí sinh cần kết hợp lí lẽ và dẫn chứng.
1,0

 

Đáp án kì thi HSG 12 : TPHCM năm 2010-2011



SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ  HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
             
KÌ  THI HỌC SINH GIỎI THPT CẤP THÀNH PHỐ 
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
(không kể  thời gian phát đề)

      HƯỚNG DẪN CHẤM  
      I. HƯỚNG DẪN CHUNG 
  • Đề bài gồm 2 câu theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi Quốc gia: câu 1 (8 điểm) là bài nghị luận xã hội; câu 2 (12 điểm) là bài nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận của học sinh.
  • Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của học sinh để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
  • Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.

      II. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
  1. Yêu cầu chung về kĩ  năng
  • Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội và bài nghị luận văn học. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác.
  • Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
  • Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ.
  2. Yêu cầu chung về nội dung 

Câu Nội dung Điểm
Câu 1     Suy nghĩ về vấn đề  đặt ra trong hai trích dẫn về  ước mơ. 8,0
  • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,0
      
  • Ý kiến 1: Cuộc sống ngắn ngủi, con người sẽ không đủ thời gian để thực hiện ước mơ, vì vậy không nên mơ ước quá nhiều, quá xa rời thực tại.
  • Ý kiến 2: Con người cần mơ ước nhiều hơn, khát khao mãnh liệt hơn để đủ sức mạnh biến những điều mơ ước thành hiện thực. 
2,0


      
  • Tuy nhiên, các  ý kiến trên vẫn có những hạn chế:
        + Trong cuộc sống, nếu không có nhiều mơ ước, không có những ước mơ cao, xa, con người sẽ không thể vượt lên thực tại để thực hiện những điều tốt đẹp, kì diệu.
        + Không phải cứ ước mơ thật nhiều, khát khao mãnh liệt thì tất cả đều trở thành hiện thực.
  • Phải biết kết hợp giữa ước mơ và thực tại, ước mơ phải bắt nguồn từ cuộc sống. Phải theo đuổi ước mơ nhưng đừng mơ ước hão huyền.
  • Lưu ý: học sinh cần lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để chứng minh.
4,0
      
  • Phê phán những người không dám mơ ước và những kẻ mơ tưởng viển vông.
  • Phương hướng rèn luyện của bản thân.
1,0
Câu 2         Làm sáng tỏ một ý  kiến bàn về văn học. 12,0
  • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,5
      
  • Cuộc sống được  đề cập trong văn học luôn có hai mặt: vừa có  những hạnh phúc tuyệt vời vừa có những đau khổ  bất tận, vừa có nụ cười trong sáng vừa có giọt nước mắt cay đắng.
  • Sở dĩ như vậy vì văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống với tất cả mọi chiều kích của nó.
3,0
      
  • Học sinh phân tích tác phẩm để chứng minh:
  • Cuộc sống tuyệt vời với cái đẹp, cái nên thơ chính là những giá trị tốt đẹp của cuộc sống: lòng yêu thương, đức hy sinh, sự rung động trước cái đẹp,…
  • Cuộc sống bi thảm với niềm sầu muộn và giọt nước mắt chính là những mặt hạn chế, tiêu cực. Đó là cái ác, cái xấu, những mặt trái của con người, cái khốc liệt của chiến tranh, …
àTất cả những điều này đều được phản ánh trong văn học.
  • Văn học không phản ánh cuộc sống một cách đơn điệu, một chiều mà ở góc nhìn đa chiều. Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế. 
  • Cái đẹp mà văn học đem lại không phải cái gì khác hơn là cái đẹp của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật.
6,0
      
  • Khái quát, đánh giá những vấn đề đã nghị luận.
1,5

Đề thi -HDC HSG 12: TPHCM năm 2010-2011



SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ  HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
              ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI HỌC SINH GIỎI THPT CẤP THÀNH PHỐ
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
(không kể  thời gian phát đề)
      (Đề thi có 01 trang)

    Câu 1 (8 điểm)
    Ngạn ngữ có câu: Cuộc đời ngắn ngủi không cho phép ta ước vọng quá nhiều. Thế nhưng nhà văn Nga M.Prisvin lại cho rằng: Phải ước mơ nhiều hơn nữa, phải ước mơ tha thiết hơn nữa để biến tương lai thành hiện tại.
    Suy nghĩ của anh/chị về vấn đề đặt ra trong hai trích dẫn trên.
  
    Câu 2 (12 điểm)
    Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời.
                                  (Theo Nguyễn Văn Thạc - Mãi mãi tuổi 20)
    Anh/chị  hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua một số tác phẩm văn học.
         
…………….. Hết ………………







                       Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị  không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………………………… Số báo danh:……………………


---------------------

SỞ  GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ  HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
             
KÌ  THI HỌC SINH GIỎI THPT CẤP THÀNH PHỐ 
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
(không kể  thời gian phát đề)

      HƯỚNG DẪN CHẤM  
      I. HƯỚNG DẪN CHUNG 
  • Đề bài gồm 2 câu theo cấu trúc đề thi học sinh giỏi Quốc gia: câu 1 (8 điểm) là bài nghị luận xã hội; câu 2 (12 điểm) là bài nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận của học sinh.
  • Giám khảo cần nắm vững nội dung bài làm của học sinh để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
  • Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.

      II. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
  1. Yêu cầu chung về kĩ  năng
  • Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội và bài nghị luận văn học. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác.
  • Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
  • Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ.
  2. Yêu cầu chung về nội dung 

CâuNội dungĐiểm
Câu 1    Suy nghĩ về vấn đề  đặt ra trong hai trích dẫn về  ước mơ.8,0
  • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,0
      
  • Ý kiến 1: Cuộc sống ngắn ngủi, con người sẽ không đủ thời gian để thực hiện ước mơ, vì vậy không nên mơ ước quá nhiều, quá xa rời thực tại.
  • Ý kiến 2: Con người cần mơ ước nhiều hơn, khát khao mãnh liệt hơn để đủ sức mạnh biến những điều mơ ước thành hiện thực. 
2,0

      
  • Tuy nhiên, các  ý kiến trên vẫn có những hạn chế:
        + Trong cuộc sống, nếu không có nhiều mơ ước, không có những ước mơ cao, xa, con người sẽ không thể vượt lên thực tại để thực hiện những điều tốt đẹp, kì diệu.
        + Không phải cứ ước mơ thật nhiều, khát khao mãnh liệt thì tất cả đều trở thành hiện thực.
  • Phải biết kết hợp giữa ước mơ và thực tại, ước mơ phải bắt nguồn từ cuộc sống. Phải theo đuổi ước mơ nhưng đừng mơ ước hão huyền.
  • Lưu ýhọc sinh cần lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để chứng minh.
4,0
      
  • Phê phán những người không dám mơ ước và những kẻ mơ tưởng viển vông.
  • Phương hướng rèn luyện của bản thân.
1,0
Câu 2        Làm sáng tỏ một ý  kiến bàn về văn học.12,0
  • Giới thiệu vấn  đề nghị luận
1,5
      
  • Cuộc sống được  đề cập trong văn học luôn có hai mặt: vừa có  những hạnh phúc tuyệt vời vừa có những đau khổ  bất tận, vừa có nụ cười trong sáng vừa có giọt nước mắt cay đắng.
  • Sở dĩ như vậy vì văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống với tất cả mọi chiều kích của nó.
3,0
      
  • Học sinh phân tích tác phẩm để chứng minh:
  • Cuộc sống tuyệt vời với cái đẹp, cái nên thơ chính là những giá trị tốt đẹp của cuộc sống: lòng yêu thương, đức hy sinh, sự rung động trước cái đẹp,…
  • Cuộc sống bi thảm với niềm sầu muộn và giọt nước mắt chính là những mặt hạn chế, tiêu cực. Đó là cái ác, cái xấu, những mặt trái của con người, cái khốc liệt của chiến tranh, …
àTất cả những điều này đều được phản ánh trong văn học.
  • Văn học không phản ánh cuộc sống một cách đơn điệu, một chiều mà ở góc nhìn đa chiều. Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế. 
  • Cái đẹp mà văn học đem lại không phải cái gì khác hơn là cái đẹp của sự thật đời sống được khám phá một cách nghệ thuật.
6,0
      
  • Khái quát, đánh giá những vấn đề đã nghị luận.
1,5