Thi học kỳ 2 Lớp 9 TP.HCM 09-10

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------

ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi có 1 trang)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 9 THCS

NĂM HỌC 2009 - 2010

MÔN THI: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian giao đề)


Câu 1 (1 điểm): Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không ?

(Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)

Đoạn trích trên cho thấy nét tính cách nào của nhân vật “tôi” – Phương Định ?

Câu 2 (1 điểm): Tìm thành phần phụ chú trong đoạn trích sau và cho biết chúng bổ sung điều gì.

Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ – những người chủ thật sự của đất nước trong thế kỉ tới – nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.

(Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới –Vũ Khoan)

Câu 3 (3 điểm): Viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về cách ứng xử tốt đẹp trong quan hệ bạn bè.

Câu 4 (5 điểm): Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân …



Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim !

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)



… … … .HẾT. … … …



Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.



Họ và tên thí sinh:………………………………………… Số báo danh:………………...

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HƯỚNG DẪN CHẤM



I. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Đề bài gồm 4 câu: câu 1 và câu 2 kiểm tra kiến thức Văn học và thực hành bài tập Tiếng việt; câu 3 là bài nghị luận xã hội; câu 4 là bài nghị luận văn học. Câu 1 và 2 chủ yếu yêu cầu tái hiện kiến thức nhưng cũng có yêu cầu về diễn đạt. Những học sinh diễn đạt trôi chảy, đúng chính tả, ngữ pháp mới được điểm tối đa. Câu 3 và câu 4 kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận.

- Giám khảo cần nắm nội dung bài làm của học sinh để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.

- Thí sinh có thể trình bày, triển khai ý theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.



II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Đáp án
Điểm

Câu 1
Nét tính cách của nhân vật Phương Định qua đoạn trích.
1,0

- Tính cách nhận vật Phương Định qua đoạn trích : gan dạ, dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc …
1,0

Lưu ý: chấp nhận những lời đánh giá hợp lí khác. Học sinh nêu 1 nét tính cách được 1 điểm.


Câu 2
Tìm thành phần phụ chú và cho biết ý bổ sung
1,0

- Thành phần phụ chú: những người chủ thật sự của đất nước trong thế kỉ tới.
0,5

- Giải thích, bổ sung nghĩa cho cụm từ “lớp trẻ”.
0,5

Câu 3
Suy nghĩ về cách ứng xử tốt đẹp trong quan hệ bạn bè.
3,0


a.Yêu cầu về kĩ năng

- Nắm phương pháp làm bài nghị luận xã hội.

- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.

- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận… ).

- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.



b. Yêu cầu về kiến thức



- Giới thiệu được vấn đề nghị luận
0,25

- Cách ứng xử tốt đẹp là thái độ giao tiếp, cách đối đãi, đối xử ân tình, yêu thương, trân trọng đối với bạn bè.
0,75

- Người đối xử tốt đẹp với bạn bè là người biết trân trọng bạn, yêu thương bạn, trong những va chạm thì luôn vị tha, nhân hậu, giúp bạn nhận ra khuyết điểm và sửa chữa …

Lưu ý: học sinh cần có dẫn chứng để làm nổi bật ý. Bàn luận 2 biểu hiện là đạt yêu cầu.
1,0

- Lên án, phê phán những hiện tượng tiêu cực: không biết trân trọng, yêu thương bạn, đối xử thô bạo với bạn …
0,5

- Rèn lối sống, cách ứng xử tốt đẹp với bạn bè.
0,5

Câu 4
Cảm nhận về khổ 2 và 3 bài thơ “Viếng lăng Bác”
5,0


a. Yêu cầu về kĩ năng

- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.

- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.

- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một đoạn trích thơ.

- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.

- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.



b. Yêu cầu về kiến thức


- Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
0,5

- Giới thiệu vài nét về tác giả Viễn Phương và tác phẩm Viếng lăng Bác.

Lưu ý: Hs có thể nêu ở các phần khác nhau của bài làm.
0,5

- Hình ảnh Bác Hồ: vị lãnh tụ vĩ đại (soi sáng cách mạng dân tộc, cống hiến cả cuộc đời cho đất nước, tâm hồn cao đẹp, sáng trong … )
1,0

- Tình cảm của nhân dân và của tác giả đối với Bác: kính yêu, tự hào, ngợi ca, thương nhớ …
1,0

- Nghệ thuật: kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ, hình ảnh ẩn dụ súc tích, gợi cảm; ngôn ngữ bình dị mà cô đúc …
1,0

Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau: cảm nhận về nội dung sau đó cảm nhận về nghệ thuật, phân tích nghệ thuật để nêu bật nội dung ... Giám khảo đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.


- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận.
1,0

Đề thi minh họa TS ĐH -4


Đề 4:
Câu1 (2 đ) Nêu ngắn gọn quan điểm sáng tác của Nam Cao.

Câu2 (3 đ) Bình giảng khổ cuối bài thơ" Tống biệt hành" của Thâm Tâm :

" Người đi? Ừ nhỉ, người đi thực!
Mẹ thà coi như chiếc lá bay
Chị thà coi như là hạt bụi
Em thà coi như hơi rượu say"
Câu3 (5 đ) Phân tích tư tưởng" Đất Nước của Nhân Dân" qua đoạn thơ :"Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước
những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp minh dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang,
Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta..."
(" Đất Nước"- Nguyễn Khoa Điềm)
-----------------------------

Đề thi minh họa TS ĐH -3

I/ Phần chung
câu 1: Nêu NT sử dụng và giá trị ý nghĩa của các chất liệu văn hoá dân gian trong" Đất nước" của NKĐ

câu 2: Trong thư gửi thầy hiệu trưởng ngôi trường mà con mình học, tổng thống Mĩ Abraham Lincol viết :" Xin thầy hãy dạy cho cháu rằng, có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho bất cứ ai trả giá cao nhất nhưng ko cho phép ai trả giá đối với trái tim và tâm hồn mình"
Hãy viết 1 bài luận ko quá 600 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên

II/ Phần riêng

Câu 3a: Vẻ đẹp trữ tình và thơ mộng của các dòng sông trên đất nước Việt qua đoạn trích bài bút kí " Ai đã dặt tên cho dòng sông" của HPNT và đoạn trích " Người...." của NTuân

Câu 3b: Phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình tượng tiếng đàn và bản sắc Dân tộc của hình tượng Lor-ca trong bài thơ " Đàn ghita của Lor-ca"

Đề thi minh họa TN THPT-3

ĐỀ THI MINH HỌA TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

(Thời gian làm bài: 150 phút)

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)

Câu I. (2,0 điểm)

Tóm tắt truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp (phần trích trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, 2008).


Câu II. (3,0 điểm)

Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng:

Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.

(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.35)


II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu III.a hoặc III.b)


Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)

Trong Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm viết:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu vơi miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thànhtên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó...

(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 118)

Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên.




Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)

Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo:

Tây Ban Nha

hát nghêu ngao

bỗng kinh hoàng

áo choàng bê bết đỏ

Lor-ca bị điệu về bãi bắn

chàng đi như người mộng du

tiếng ghi ta nâu

bầu trời cô gái ấy

tiếng ghi ta lá xanh biết mấy

tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan

tiếng ghi ta ròng ròng

máu chảy

(Ngữ văn 12 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.135-136)


--------------------------------------------------------
(Theo tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, NXB Giáo dục năm 2009)

Đề thi minh họa TS ĐH -2

ĐỀ THI minh họa TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG KHỐI C

(Thời gian làm bài: 180 phút)


I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)

Anh chị hãy nêu những nét chính của phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.

Câu II. (3,0 điểm)

Gớt - đại thi hào người Đức - viết:"Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình? Đó không phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn".

Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên trong một bài văn ngắn (không quá 600 từ).



II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)


Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh /chị về nhân vật nữ trong đoạn thơ sau:

Dẫu xuôi về phương bắc

Dẫu ngược về phương nam

Nơi nào em cũng nghi

Hướng về anh - một phương



Ở ngoài kia đại dương

Trăm nghìn con sống đó

Con nào chẳng tới bờ

Dù muôn vời cách trở



Cuộc đời tuy dài thế

Năm tháng vẫn đi qua

Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa



Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tìn yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

(Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 156)

Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên.



Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)

Anh/ chị hãy phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.


-------------------------------------------------
(Theo tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, NXB Giáo dục năm 2009)

Bộ đề thi minh họa -1

ĐỀ minh họa THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG KHỐI D
(Thời gian làm bài: 180 phút)

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)

Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.

Câu II. (3,0 điểm)

Trong Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS 1-2-2003, Cô-phi-an-nan viết:"Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết".

(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 83)




Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?

Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) để trình bày suy nghĩ của mình.


II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)


Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)

Trong bài thơ Vội vàng, nhà thơ Xuân Diệu viết:

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

Mỗi sáng sớm thần Vui hằng gõ cửa;

Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần;

Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:

Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.



Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

Nói làm chi rằng xuân cứ tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!

Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;

Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,

Khắp sông núi đều than thầm tiễn biệt...

(Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 22)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên.

Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) Phân tích đoạn trích Người lái đò sông Đà (Ngữ văn 12 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, 2008) để làm rõ nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.

---------------------------------------------------------------
(Theo tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, NXB Giáo dục năm 2009)

Thi TS Lớp 10 TP.HCM 2008



Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2008-2009
Khóa ngày 18, 19-6-2008
Đề thi môn Ngữ văn của Sở GD-ĐT TP.HCM
(Thời gian làm bài: 120 phút)

Câu 1 (1 điểm):

Chép nguyên văn bốn câu cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.

Câu 2 (1 điểm):

Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:

Đuề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Câu 3 (3 điểm):

Viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về đức hy sinh.

Câu 4 (5 điểm):

Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe,
Đêm thở : sao lùa nứơc Hạ Long.

Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

GỢI Ý GIẢI ĐỀ THI

Câu 1 (1 điểm):

Học sinh cần đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Chép đúng và đủ nguyên văn bốn câu cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…

- Không sai chính tả, nhớ chính xác từ ngữ trong đoạn thơ.

- Trình bày sạch sẽ, rõ ràng.

Câu 2 (1 điểm):

Học sinh xác định được nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ. Cụ thể là:

- Trường hợp thứ nhất:

a. Đuề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Từ chân: được dùng theo nghĩa gốc.

- Trường hợp thứ hai:

b. Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Từ chân: được dùng theo nghĩa chuyển, theo phương thức ẩn dụ.

Câu 3 (3 điểm):

Đề bài yêu cầu học sinh viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về đức hy sinh. Đây là dạng bài nghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng, đạo lý) đã khá quen thuộc với học sinh. Dù vậy, các em cần đáp ứng được các yêu cầu sau:

* Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: không quá một trang giấy thi.

* Có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chính sau:

- Giải thích sơ lược, nêu biểu hiện của đức hy sinh: là những suy nghĩ, hành động vì người khác, vì cộng đồng. Người có đức hy sinh không chỉ có tấm lòng nhân ái mà còn là người biết đặt quyền lợi của người khác, của cộng đồng lên trên quyền lợi của bản thân mình…

- Khẳng định: đức hy sinh là tình cảm cao đẹp, là phẩm chất cao đẹp của con người. Người có đức hy sinh luôn được moi người yêu mến, trân trọng.

- Liên hệ thực tế để thấy:

+ Có nhiều tấm gương giàu đức hy sinh, quên mình vì người khác, vì sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Bác Hồ chính là biểu tượng cao đẹp nhất của con người hy sinh quên mình vì nhân dân, vì dân tộc.

+ Tuy nhiên trong cuộc sống cũng còn một số người có lối sống ích kỷ, chỉ nghĩ đến quyền lợi của cá nhân mình…

- Đức hy sinh từ lâu đã trở thành tình cảm có tính chất truyền thống đạo lý của con người, dân tộc Việt Nam… Mỗi người cần ý thức được điều này để góp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn.

Câu 4 (5 điểm):

Trên cơ sở những kiến thức khái quát về tác giả Huy Cận, về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, học sinh có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ về đoạn thơ bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau:

* Cảm nhận, suy nghĩ về nội dung đoạn thơ:

- Khung cảnh đánh cá giữa biển đêm được khắc họa bằng nhiều vẻ đẹp:

+ Vẻ đẹp của con người: được miêu tả ở nhiều góc độ: khỏe khoắn, đầy hứng khởi (được thể hiện qua không khí lao động - hoạt động đánh bắt cá - khẩn trương sôi nổi (Ra đậu dặm xa dò bụng biển / Dàn đan thế trận lưới vây giăng ; Ta hát bài ca gọi cá vào / Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao); tư thế, tầm vóc lớn lao, thậm chí sánh ngang cùng vũ trụ (Thuyền ta lái gió với buồm trăng / Lướt giữa mây cao với biển bằng); tình yêu, lòng biết ơn đối với biển cả (Biển cho ta cá như lòng mẹ/ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào).

+ Vẻ đẹp - giàu của thiên nhiên: không gian bao la, rộng mở, vừa kỳ vĩ vừa nên thơ với biển, trăng, sao, mây, gió (Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với biển bằng; Đêm thở : sao lùa nước Hạ Long...); với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy tựa như vẻ đẹp của tranh sơn mài (Cá nhụ cá chim cùng cá đé / Cá song lấp lánh đuốc đen hồng / Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe…); với sự giàu có, phong phú của các loài cá trên biển.

+ Vẻ đẹp của con người, của thiên nhiên hài hòa, hô ứng nhau tạo thành vẻ đẹp vừa tráng lệ, vừa gần gũi với con người. Đặc biệt vẻ đẹp của thiên nhiên có tác dụng làm tôn lên vẻ đẹp và tầm vóc của con người.

* Cảm nhận, suy nghĩ về nghệ thuật đoạn thơ:

- Nét nổi bật là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn. Chính bút pháp lãng mạn với cảm hứng say sưa, bay bổng, với các thủ pháp khoa trương, phóng đại về hình ảnh con người, vũ trụ... đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo của đoạn thơ cũng như bài thơ này.

- Sự sáng tạo trong việc sử dụng hình ảnh thơ: vừa kỳ vĩ, vừa lung linh, huyền ảo, được tạo nên bởi trí tưởng tượng bay bổng và những liên tưởng phong phú, bất ngờ.

- Âm hưởng, giọng điệu trong đoạn thơ vừa sôi nổi, khỏe khoắn vừa bay bổng, nhịp thơ biến hóa linh hoạt...

* Đánh giá chung:

Đây là đoạn thơ đặc sắc của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, kết tinh vẻ đẹp, thể hiện giá trị nội dung và nghệ thuật của toàn bài thơ, góp phần khiến cho bài thơ trở thành khúc tráng ca khỏe khoắn, say sưa, bay bổng ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động mới, cuộc sống mới động thời thể hiện sự biến chuyển về tư tưởng, tình cảm trong thơ Huy Cận.
---------------------------
Người giải đề thi: ThS TRIỆU THỊ HUỆ
(Tổ trưởng tổ Văn, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong TP.HCM)

Thi TS Lớp 10 Chuyên TP.HCM 2008

KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN THPT
TẠI TP.HCM NĂM HỌC 2008-2009
MÔN: NGỮ VĂN (môn chuyên)

Câu 1 (2 điểm): Nêu ý nghĩa của những chi tiết kỳ ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ?

Câu 2 (8 điểm): Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp. Viết một văn bản nghị luận (không quá hai trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên.

Câu 3 (10 điểm): Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói văn nghệ)

Suy nghĩ về ý kiến trên qua một số tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở.

GỢI Ý GIẢI ĐỀ THI

Câu 1 (2 điểm):

Học sinh cần trình bày được:

- Kể ra những chi tiết kỳ ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương: Phan Lang nằm mộng, thả rùa; lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến tiệc, gặp Vũ Nương - người cùng làng đã chết, rồi được sứ giả của Linh Phi đưa về dương thế; Vũ Nương hiện ra với kiệu hoa, võng lọng... lúc ẩn lúc hiện sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.

- Nêu ý nghĩa của những chi tiết kỳ ảo trên:

+ Là yếu tố nghệ thuật độc đáo, góp phần tạo nên sức hấp dẫn, lung linh của thiên truyện, đáp ứng được yêu cầu của thể loại truyền kỳ.

+ Góp phần thể hiện giá trị tư tưởng của tác phẩm, đặc biệt là giá trị nhân đạo: tô đậm thêm vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương - vẫn khao khát trở về dương thế, phục hồi danh dự; khiến câu chuyện có màu sắc như cổ tích với kết thúc có hậu, nói lên khát vọng, ước mơ của tác giả cũng như của nhân dân về sự công bằng, tốt đẹp trong cuộc đời. Ở một góc độ khác, chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện cũng đồng thời cũng tô đậm bi kịch của Vũ Nương - hạnh phúc dương thế mà nàng khao khát chỉ là ảo ảnh, hiện ra trong thoáng chốc rồi biến mất, thể hiện niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến.

Câu 2 (8 điểm):

Cần đáp ứng được các yêu cầu:

- Về hình thức: trình bày thành bài văn nghị luận ngắn, có bố cục ba phần rõ ràng (mở bài, thân bài và kết luận), không quá hai trang giấy thi.

- Về nội dung:

+ Giải thích hiện tượng: là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên, gợi tả sức chịu đựng, sức sống kỳ diệu của những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp ngay trong một vùng sỏi đá khô cằn (có thể đi từ việc giải thích từ ngữ: vùng sỏi đá khô cằn chỉ sự khắc nghiệt của môi trường sống; loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp).

+ Trình bày suy nghĩ: hiện tượng thiên nhiên nói trên gợi suy nghĩ về vẻ đẹp của những con người - trong bất cứ hoàn cảnh nghiệt ngã nào vẫn thể hiện nghị lực phi thường, sức chịu đựng và sức sống kỳ diệu nhất. Đối với họ, nhiều khi sự gian khổ, khắc nghiệt của hoàn cảnh lại chính là môi trường để tôi luyện, giúp họ vững vàng hơn trong cuộc sống. Những chùm hoa thật đẹp - những chùm hoa trên đá (thơ Chế Lan Viên), thành công mà họ đạt được thật có giá trị vì nó là kết quả của những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi. Vẻ đẹp của những cống hiến, những thành công mà họ dâng hiến cho cuộc đời lại càng có ý nghĩa hơn, càng rực rỡ hơn…

+ Liên hệ với thực tế (trong đời sống và trong văn học) để chứng minh cho cảm nhận, suy nghĩ nói trên.

+ Nêu tác dụng, ảnh hưởng, bài học rút ra từ hiện tượng: những con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống…

Câu 3 (10 điểm):

Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo đựơc một số ý chính:

* Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi trong Tiếng nói của văn nghệ:

- Giải thích từ ngữ:

+ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại: đặc trưng riêng của tác phẩm nghệ thuật trong phương thức phản ánh đời sống. Người nghệ sĩ nào khi sáng tác cũng cũng lấy vật liệu mượn ở thực tại - hiện thực khách quan về cuộc sống, con người, xã hội, để xây dựng nên tác phẩm của mình. Có như vậy, tác phẩm của họ mới được công chúng đón nhận, mới đi vào cuộc sống.

+ Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ: tác phầm không chỉ phản ánh cuộc sống thực tại khách quan (ghi lại cái đã có rồi) mà còn là nơi thể hiện những suy nghĩ chủ quan, hay nói cách khác là tâm tư tình cảm, là tư tưởng của người nghệ sĩ. Đây chính là một điều gì mới mẻ luôn xuất hiện trong sáng tác của họ.

- Rút ra nội dung nhận định: ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập đến nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ: tác phẩm nghệ thuật bao giờ cũng phản ánh thực tại và là nơi nhà văn nhắn gửi, thể hiện thế giới tình cảm cũng như tư tưởng, quan điểm nhân sinh của mình. Đây cũng là đặc trưng của các tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, sự lay động tâm hồn, là Tiếng nói của văn nghệ.

* Chứng minh qua một số tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở:

Học sinh có thể chọn một số tác phẩm tiêu biểu trong chương trình (các lớp 6,7,8,9) để qua đó chứng minh hai vấn đề chính:

- Tác phẩm văn học phản ánh thực tại đời sống (ghi lại cái đã có rồi): hiện thực cuộc sống luôn được thể hiện rõ nét (ví dụ: xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷỉ XVIII hiện lên với những mặt trái của nó - xã hội vô nhân đạo với những thế lực tàn ác chà đạp chà đạp con người, số phận bi thảm của người phụ nữ… trong Truyện Kiều của Nguyễn Du; cuộc sống đói nghèo, bị dồn vào bước đường cùng của người nông dân trong Lão Hạc của Nam Cao; không khí sôi nổi, hào hứng trong lao động xây dựng cuộc sống mới trong Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận; cuộc sống chiến đấu gian khổ ác liệt nhưng tràn đầy lạc quan trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật…)…

- Tác phẩm văn học là nơi nhà văn nhắn gửi, thể hiện tình cảm cũng như tư tưởng, quan điểm nhân sinh của mình (muốn nói một điều gì mới mẻ): Truyện Kiều của Nguyễn Du thể hiện rõ nét sự bất bình, căm ghét đối với xã hội phong kiến, thái độ xót thương vô hạn của nhà văn đối với những người phụ nữ; qua Lão Hạc, Nam Cao nói lên niềm yêu mến, cảm phục đối với những người nông dân nghèo khổ mà giữ được phẩm chất tốt đẹp; Làng của Kim Lân chẳng những thể hiện cái nhìn yêu mến, trân trọng mà còn nói lên được sự biến chuyển trong nhận thức và tình cảm của người nông dân trong bổi đầu chống Pháp; Bến quê của Nguyễn Minh Châu gửi gắm suy nghĩ, bài học nhân sinh về cuộc đời của mỗi con người.

(Lưu ý: học sinh cần chú ý đến tính toàn diện, tiêu biểu của dẫn chứng).

* Đánh giá chung:

- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập đến nội dung có tính chất đặc trưng của tác phẩm văn nghệ nói chung, tác phẩm văn học nói riêng, gợi cho người đọc có phương pháp tiếp cận tác phẩm đúng đắn và sâu sắc.

- Để có một nội dung sâu sắc, hấp dẫn, nhà văn chẳng những phải có vốn sống phong phú mà còn phải có tài năng nghệ thuật, và quan trọng nhất là tình cảm chân thành, tư tưởng đúng đắn.
---------------
ThS TRIỆU THỊ HUỆ
(tổ trưởng tổ văn Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong TP.HCM)

Thi TS Lớp 10 Hà Nội 2009

KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2009-2010, KHÓA NGÀY 24-6-2009
MÔN THI: NGỮ VĂN (Hà Nội)
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề)

Phần I (4 điểm):

Cho đoạn văn sau: (…) “Gian khổ nhất là là lần ghi vào báo về lúc một giờ sáng. Rét bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay ra tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vấn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vươn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: Nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung.” (…). (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long - sách Ngữ văn 9, tập 1).

Câu 1: Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, được nói ra trong hoàn cảnh nào? Những lời tâm sự đó giúp em hiểu gì về hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật? Ngoài khó khăn được nói đến trong đoạn trích trên, hoàn cảnh sống của nhân vật còn có điều gì đặc biệt?

Câu 2: Bằng hiểu biết của em về tác phẩm, hãy cho biết: Trong hoàn cảnh ấy, điều gì đã giúp nhân vật trên sống yêu đời và hoàn thành tốt nhiệm vụ?

Câu 3: Chỉ ra một câu có sử dụng phép nhân hóa trong đoạn văn trên.

Phần II (6 điểm):

Hình ảnh mùa xuân được khắc hoạ thật đẹp trong đoạn thơ sau:

“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”

Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào, của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời tác phẩm ấy?

Câu 2: Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 10-12 câu theo cách lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp, trong đó có sử dụng phép nối và một câu chứa thành phần tình thái với chủ đề: vẻ đẹp của mùa xuân, thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy (gạch dưới thành phần tình thái và những từ ngữ dùng làm phép nối).

Câu 3: Cũng trong bài thơ trên có câu:

“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng”

Trong câu thơ trên từ “lộc” được hiểu như thế nào? Theo em, vì sao hình ảnh “người cầm súng” lại được tác giả miêu tả “Lộc giắt đầy trên lưng”?

GỢI Ý BÀI GIẢI

Phần 1 (4 điểm):

Câu 1: Đoạn văn là lời của nhân vật thanh niên, nhân vật chính trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long kể về công việc làm của mình cho ông họa sĩ già và cô kỹ sư nông nghiệp trẻ, qua lời giới thiệu của bác lái xe, lên thăm nơi ở và làm việc của anh thanh niên trên đỉnh Yên Sơn cao hai ngàn sáu trăm mét trong thời gian ba mươi phút.

- Những lời tâm sự đó giúp em hiểu: Nhân vật thanh niên đó sống một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng làm việc với cây và mây núi ở Sa Pa.

Công việc của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, chiến đấu. Anh lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng báo bộ đàm bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối và một giờ sáng. Công việc anh thanh niên kể trong đoạn văn là ghi báo về những con số lúc một giờ sáng trong hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt.

- Ngoài khó khăn được nói đến trong đoạn trích trên, hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật còn có điều đặc biệt là: Anh thanh niên mới có hai mươi bảy tuổi, cái tuổi đang hừng hực sức sống và sự bay nhảy. Thế mà, anh đã sống một mình trong suốt bốn năm trên đỉnh Yên Sơn. Trong bốn năm đó, ông họa sĩ và cô gái trẻ là đoàn khách thứ hai đến thăm nhà anh. Như vậy, cái gian khổ nhất đối với anh là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ có một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người. Công việc của anh làm âm thầm, lặng lẽ một mình, báo về “ốp” đều đặn những con số để phục vụ sản xuất, chíên đấu. Công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác, có tính trách nhiệm cao.

Câu 2: Trong hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt ấy, điều đã giúp nhân vật anh thanh niên sống yêu đời và hoàn thành tốt nhiệm vụ là:

- Trước hết, anh thanh niên rất yêu nghề. Anh có những suy nghĩ đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người: “…Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”.

- Anh thấy được công việc thầm lặng của mình có ích cho cuộc sống, cho mọi người. Anh đã thấy mình “thật hạnh phúc” khi được biết một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta bắn rơi nhiều máy bay Mỹ trên bầu trời Hàm Rồng.

- Cuộc sống của anh không cô đơn, buồn tẻ, anh không phải là "người cô độc nhất thế gian” như lời giới thiệu của bác lái xe. Vì anh có một nguồn vui khác nữa ngoài công việc: Đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào anh thấy cũng như có người bạn để trò chuyện.

- Anh bíêt tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình ở trạm khí tượng thạt ngăn nắp, chủ động: Nuôi gà, trồng hoa, tự học và đọc sách ngoài giờ làm việc

Câu 3: Chép một trong hai câu có sử dụng phép nhân hóa trong đoạn văn:

- “ Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới”.

- Hoặc là câu “Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: Nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống như những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả ném vứt lung tung”.

Phần II (6 điểm):

Hình ảnh mùa xuân được khắc hoạ thật đẹp trong đoạn thơ sau:

“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”

Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải.

Bài thơ được viết vào tháng 11-1980, không bao lâu trước khi tác giả qua đời, thể hiện niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước nguyện được cống hiến của tác giả.

Câu 2: Đoạn văn viết phải đảm bảo được những yêu cầu sau:

a. Về hình thức: Là đoạn văn tổng - phân - hợp, đúng số câu dề bài quy định (khoảng từ 10-12 câu), không sai lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp, chữ viết sạch sẽ, rõ nét.

b. Về nội dung:

- Câu mở đoạn: Giới thiệu khổ thơ nằm ở phần đầu bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.

- Ý chính: Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên của mùa xuân xứ Huế và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy.

- Thân bài: Đảm bảo được rõ hai mạch ý:

- Ý 1: Mùa xuân thiên nhiên xứ Huế được miêu tả qua vài nét khắc hoạ: Dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời.

Qua vài nét khắc hoạ nhưng tác giả vẽ ra được cả không gian mênh mông, cao rộng cùa dòng sông xanh, hoa tím biếc - màu tím đặc trưng cho xứ Huế; cả âm thanh rộn rã của chim chiền chiện hót vang trời vọng từ trên cao, bông hoa mọc lên từ nước, giữa dòng sông xanh. Bức tranh xuân còn tràn trề sức sống được thể hiện qua nghệ thuật đảo ngữ. Từ “Mọc” lên trước chủ ngữ và đứng đầu khổ thơ.

- Ý 2: Cảm xúc của tác giả sâu sắc, say xưa, ngây ngất trước vẻ đẹp tươi sáng tràn trề sức sống của mùa xuân được bộc lộ qua lời gọi, lời gọi chim “Ơi”, “hót chi”; qua sự chuyển đổi cảm giác, cảm nhận âm thanh tiếng chim từ chỗ: cảm nhận âm thanh bằng thính giác chuyển thành “từng giọt”, có hình, khối, cảm nhận bằng thị giác. “Từng giọt long lanh” ấy có ánh sáng, màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác: “Tôi đưa tay tôi hứng”.

Kết đoạn: Hình ảnh mùa xuân được khắc hoạ thật đẹp ở khổ 1 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, được viêt vào tháng 11, thời tiết lúc đó là mùa đông giá rét. Tác giả đang bị bệnh nặng, chỉ hơn một tháng ông qua đời. Vì vậy qua khổ thơ, bạn đọc cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống tha thiết của nhà thơ - người có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

c. Về ngữ pháp:

- Sử dụng đúng, thích hợp thành phần tình thái và phép nối trong đoạn.

- Gạch chân, chú thích rõ ràng thành phần tình thái được sử dụng trong một câu và những từ ngữ dùng làm phép nối trong đoạn văn

Câu 3: Từ “lộc” trong câu thơ là từ có tính nhiều nghĩa.

- Nghĩa chính: là những mầm non nhú lên ở cây khi mùa xuân đến.

Nghĩa chuyển: sức sống, sức phát triển của đất nước, với nhiệm vụ bào vệ đất nước trong những ngày đầu xuân.

- Hình ảnh “Người cầm súng” lại được tác giả miêu tả “Lộc giắt đầy trên lưng” là vì: Trên đường hành quân, trên lưng người lính lúc nào cũng có những cành lá để nguỵ trang, trên đó có những lộc non mới nhú lên khi mùa xuân đến. Với nghĩa chuyển của từ “lộc”, ta cảm nhận anh bộ đội như mang trên mình mùa xuân của đất nước. Anh cầm súng để bảo vệ mùa xuân tươi đẹp đó. Cách diễn đạt sức sống của một đất nước vào mùa xuân với nhiệm vụ lớn lao: Bảo vệ đất nước thật cụ thể và sinh động.
--------------------
Người giải đề thi: PHẠM THỊ TÚ ANH
(Giáo viên Trường THCS Đống Đa, Hà Nội)

Thi TS Lớp 10 TP.HCM 2009


KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2009-2010, KHÓA NGÀY 24-6-2009
MÔN THI: NGỮ VĂN (tại TP.HCM)
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề)
--------------------

Câu 1 (1 điểm): Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái và Đoạn trường tân thanh của Nguyễn Du là những tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Hãy giải thích nhan đề hai tác phẩm trên.

Câu 2 (1 điểm): Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ có liên quan đến phương châm hội thoại nào:

a. ông nói gà, bà nói vịt

b. nói như đấm vào tai

Câu 3 (3 điểm): Viết văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) về chủ đề quê hương.

Câu 4 (5 điểm): Phẩm chất và số phận người phụ nữ thời phong kiến qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.

GỢI Ý BÀI GIẢI

Câu 1 (1 điểm):

HS cần giải thích được nhan đề :

- Hoàng Lê nhất thống chí: ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê.

- Đoạn trường tân thanh: tiếng kêu mới (về nỗi đau) đứt ruột.

Câu 2 (1 điểm):

HS cần:

Giải thích được ý nghĩa của thành ngữ và nêu được phương châm hội thoại liên quan đến thành ngữ đó. Cụ thể là:

a. ông nói gà, bà nói vịt:

- Ý nghĩa: mỗi người nói một đằng, nói không khớp với nhau, không hiểu nhau.

- Phương châm hội thoại liên quan: phương châm quan hệ.

b. nói như đấm vào tai:

- Ý nghĩa: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu, gây khó chịu cho người khác.

- Phương châm hội thoại liên quan: phương châm lịch sự.

Câu 3 (3 điểm):

Đề bài yêu cầu HS viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) về chủ đề quê hương. Đây là dạng bài nghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng, đạo lí) với hình thức khá “mở”, tạo điều kiện cho HS có thể trình bày ý kiến, cảm nhận của mình xoay quanh chủ đề quê hương (như vai trò của quê hương đối với đời sống con người, tình yêu, sự gắn bó đối với quê hương...). Tuy vậy, HS cần đáp ứng được hai yêu cầu chính sau đây:

* Về hình thức: Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: văn bản nghị luận có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết luận), và không quá một trang giấy thi.

* Về nội dung: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chính sau:

- Giải thích khái niệm quê hương: có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu...

- Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người:

+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng.

+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...).

+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người.

(Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh)

- Bàn bạc mở rộng:

+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở.

+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.

- Phương hướng, liên hệ:

+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người.

+ Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây dựng, bảo vệ quê hương.

Câu 4 (5 điểm):

HS trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau:

1. Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và nhân vật Vũ Nương:

- Nguyễn Dữ là tác giả nổi tiếng ở thế kỷ XVI, học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời.

- Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ một truyện dân gian, là một trong số 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục - một kiệt tác văn chương cổ, từng được ca ngợi là “thiên cổ kỳ bút”.

- Vũ Nương là nhân vật chính của truyện. Đây là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh nhưng phải chịu một số phận bi thảm.

2. Trình bày cảm nhận về phẩm chất và số phận nhân vật Vũ Nương:

a. Là người có phẩm chất tốt đẹp:

- Ngay từ đầu đã được giới thiệu “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”.

- Là vợ đảm đang, biết giữ gìn khuôn phép, một lòng một dạ chung thủy với chồng (thể hiện trong những cư xử khéo léo để gia đình không lâm vào cảnh thất hòa, dù người chống có tính đa nghi; trong lời dặn dò ân tình, đằm thắm khi tiễn chồng đi lính; chung thủy chờ chồng “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”).

- Là một người mẹ hiền, dâu thảo: vừa một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu (chăm sóc, thuốc thang khi mẹ chồng đau ốm, ma chay chu tất khi bà qua đời).

b. Là người có số phận bất hạnh:

- Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa: cuộc hôn nhân của nàng không xuất phát từ tình yêu; phải đằng đẵng chờ chồng khi chồng đi chiến trận.

- Bị chồng nghi ngờ lòng chung thủy chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng: phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự).

- Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương thế sống bên cạnh chồng con được nữa.

3. Từ nhân vật Vũ Nương, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến:

- Nguyễn Dữ đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm bật lên phẩm chất và cả sự bất hạnh của nàng. Cách dẫn dắt tình tiết sinh động, hấp dẫn, sự đan xen các yếu tố kỳ ảo với những yếu tố thực khiến cho nhân vật vừa mang những đặc điểm nhân vật của thể loại truyền kì vừa gắn với cuộc đời thực.

- Vũ Nương là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng lại phải chết oan uổng, đau đớn. Phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi phẩm chất tốt đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia.

- Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói thông cảm, bênh vực người phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo.
-------------------------------------
Người giải đề thi: ThS TRIỆU THỊ HUỆ
(Tổ trưởng tổ Văn, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong TP.HCM

Thi TS Lớp 10 chuyên TP.HCM 2009

KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2009-2010, KHÓA NGÀY 24-6-2009
MÔN THI: NGỮ VĂN CHUYÊN (tại TP.HCM)
(Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (8 điểm):

“Bước vào thế kỉ mới,... nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều sẽ cản trở sự phát triển của đất nước”. (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới). Suy nghĩ của em về vấn đề trên.

Câu 2 (12 điểm):

Hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam được thể hiện sâu sắc qua các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9.

BÀI GIẢI GỢI Ý

Câu 1 (8 điểm):

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên cần đảm bảo được các yêu cầu sau:

1. Giải thích câu nói:

- Thế kỷ mới: đặt trong bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới của tác giả Vũ Khoan, đây là nhóm từ chỉ thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học công nghệ, của sự hội nhập toàn cầu…

- Nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại: chỉ thái độ coi trọng, tôn trọng quá mức (sùng), bác bỏ, tẩy chay, chê bai (bài) các yếu tố bên ngoài (ngoại). Đặt trong văn cảnh, có thể hiểu “ngoại” là các yếu tố nước ngoài.

- Nội dung câu nói: khẳng định cả hai thái độ (sùng ngoại, bài ngoại) đều không thể chấp nhận được, vì cản trở sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.

2. Chứng minh:

- Thế kỷ mới (thế kỷ XXI) là thời kỳ đất nước ta đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hơn thế nữa “hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới” (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới). Bước chân vào thế kỷ mới, đất nước Việt Nam, con người Việt Nam có rất nhiều cơ hội (hòa nhập, mở rộng giao lưu về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ...) nhưng cũng đứng trước không ít khó khăn, thử thách (trong đó có thử thách làm sao giữ được bản sắc, truyền thống dân tộc). Vấn đề làm sao tận dụng những cơ hội, ứng phó với thách thức do tiến trình hội nhập đem lại là vấn đề hết sức to lớn, là mối quan tâm của tất cả mọi người.

- Nếp nghĩ nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức tất yếu sẽ nảy sinh trong quá trình hội nhập, gây nên rất nhiều hậu quả, có thể kể ra:

+ Nếp nghĩ sùng ngoại: tạo ra nếp sống, cách nghĩ xa lạ với con người, dân tộc Việt Nam, dẫn đến một điều nguy hại: làm mất đi bản sắc, thui chột truyền thống dân tộc, không có ý thức phát huy lòng tự tôn dân tộc.

+ Nếp nghĩ bài ngoại: ngược lại với sùng ngoại, lại tạo ra cách sống, cách nghĩ bảo thủ, trì trệ, lạc hậu...

(Lưu ý: học sinh phải lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứng minh).

3. Khẳng định vấn đề, nêu suy nghĩ và phương hướng cho bản thân:

- Cả hai nếp nghĩ (sùng ngoại, bài ngoại) đều cực đoan, làm cản trở sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.

- Trong thời kỳ hội nhập, trong “mái nhà chung” thế giới, mỗi người Việt Nam (trong đó có học sinh, thế hệ tương lai của đất nước) phải có ý thức phấn đấu học tập, hòa nhập một cách sâu rộng vào “mái nhà chung” ấy, đồng thời phải có ý thức phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó chính là một trong những hành trang bước vào thế kỷ mới.

Câu 2 (12 điểm):

Đây là một dạng đề bài tổng hợp, yêu cầu học sinh chứng minh, trình bày suy nghĩ, đánh giá, cảm nhận về hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam được thể hiện sâu sắc qua các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9. Các em có thể trình bày bằng những cách khác nhau, song cơ bản cần đáp ứng được một số yêu cầu sau:

1. Giới thiệu sơ lược về các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9:

- Văn học thời trung đại: là thời kỳ văn học lớn của dân tộc (từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX). Đây là thời kỳ văn học ra đời và phát triển dưới các triều đại phong kiến Việt Nam. Vì vậy, theo quy luật phản ánh của văn học nói chung, văn học trung đại Việt Nam là tấm gương phản chiếu xã hội phong kiến Việt Nam

- Những tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ (thế kỷ XVI), Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh - trích Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ (thế kỷ XVIII), Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái, một số trích đoạn trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (thế kỷ XVIII), một số trích đoạn trong Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu (thế kỷ XIX). Đây là những tác phẩm văn học trung đại ra đời trong thời kỳ xã hội phong kiến Việt Nam suy tàn mục ruỗng. Vì vậy, hiện thực được phản ánh chủ yếu trong các tác phẩm này chính là những mặt trái của xã hội. Đó là sự rối ren, sự xấu xa, vô nhân đạo của xã hội với những thế lực chà đạp con người và thân phận khổ đau của con người - nạn nhận của chính xã hội ấy.

2. Chứng minh các tác phẩm trên đã phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam:

Tập trung vào những phương diện chính sau đây:

* Phản ánh hiện thực rối ren, bộ mặt xấu xa, vô nhân đạo của xã hội phong kiến:

- Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ: phản ánh chế độ nam quyền, chiến tranh phong kiến phi nghĩa gây ra bao nhiêu bất hạnh cho con người.

- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh - trích Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ: phản ánh cuộc sống xa hoa của tầng lớp vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh.

- Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái: sự rối ren của xã hội phong kiến được phản ánh thông qua số phận bi thảm, bộ mặt hèn nhát của lũ vua quan bán nước, hại dân ; sự đại bại của bè lũ xâm lược.

- Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du): phản ánh bản chất bất nhân, phi nghĩa của bọn buôn người.

- Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu): phản ánh sự tàn ác, toan tính thấp hèn của kẻ bất nhân.

* Phản ánh số phận khổ đau, bị chà đạp của con người, đặc biệt là người phụ nữ:

- Là số phận oan trái, bi kịch của Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), bị chồng nghi ngờ về lòng chung thủy, bị dồn vào bước đường cùng, phải tìm đến cái chết ở bến Hoàng Giang.

- Là số phận chìm nổi Thúy Kiều, một người con gái tài sắc, đang sống trong cảnh ấm êm, bỗng chốc rơi vào thảm cảnh: bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích với bao nhiêu bẽ bàng, chua xót (Kiều ở lầu Ngưng Bích); trở thành món hàng trong tay bọn buôn người (Mã Giám Sinh mua Kiều).

- Là Lục Vân Tiên nhân hậu nhưng trở thành nạn nhân của những toan tính thấp hèn, âm mưu hiểm độc (Lục Vân Tiên gặp nạn).

3. Đánh giá chung, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân:

- Hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam được thể hiện trong các tác phẩm nói trên được thể hiện vừa sâu sắc (trên nhiều phương diện), vừa sinh động (dưới nhiều hình thức thể loại, các kiểu dạng nhân vật phong phú). Hiện thực ấy đã giúp các tác giả tái hiện lại bức tranh xã hội phong kiến Việt Nam trong những giai đoạn lịch sử nhất định, đặc biệt làm nên giá trị hiện thực - một trong những phương diện tư tưởng quan trọng của tác phẩm.

- Thông qua hiện thực ấy, các tác giả (Nguyễn Dữ, Phạm Đình Hổ, Nguyễn Du...) đã lên tiếng tố cáo đanh thép xã hội phong kiến, thể hiện sự bất bình cao độ, đặc biệt là cất lên tiếng nói đồng cảm, xót xa, bênh vực và bảo vệ con người.

- Thông qua hiện thực ấy, ta hiểu được tài năng và cả tấm lòng của các tác giả văn học thời trung đại.

-------------

Xin lưu ý, bài giải được cung cấp ở định dạng file PDF. Nếu máy bạn chưa cài đặt phần mềm Adobe Acrobat Reader để đọc các file PDF này, mời bạn bấm vào đây để tải chương trình về cài đặt vào máy.

Người giải đề thi: ThS TRIỆU THỊ HUỆ
(Tổ trưởng tổ Văn, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong TP.HCM)

Thi thử TN THPT TP.HCM 2008-2009

Đề thi thử 2008-2009 TPHCM MÔN : NGỮ VĂN Thời gian làm bài : 150 phút

( không kể thời gian giao đề)

********
I/ PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH ( 5,0 điểm)

Câu 1 (2 điểm) :

Nêu vắn tắt những chặng đường thơ của Tố Hữu.


Câu 2 (3 điểm) :

Viết một văn bản nghị luận ngắn( khoảng 01 trang giấy thi)

bàn về tình trạng bạo lực học đường hiện nay.


II/ PHẦN RIÊNG (5.0 điểm):

Thí sinh học chương trình nào thì làm câu dành riêng cho chương trình đó.

Câu 3a (5 điểm): Dành cho thí sinh học chương trình Chuẩn

Phân tích đoạn đầu bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

G ục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

N hớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

( Trích “ Tây Tiến”, Quang Dũng, SGK Ngữ văn 12, tập 1)



Câu 3b (5 điểm ): Dành cho thí sinh học chương trình Nâng cao

Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm mùa xuân “ Mị muốn đi chơi” … và trong cảnh cô cắt dây trói cứu A Phủ. Nhận xét về sức sống tiềm tàng của Mị qua hai cảnh đó.

( Trích “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 2)



----------------


HƯỚNG DẪN CHẤM

( Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

I. Hướng dẫn chung

- Đề bài gồm 3 câu, theo cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT: câu 1 kiểm tra kiến thức văn học; câu 2 là bài nghị luận xã hội; câu 3 là bài nghị luận văn học. Câu 1 chủ yếu yêu cầu tái hiện kiến thức nhưng cũng có yêu cầu về diễn đạt và lập luận. Chỉ những HS diễn đạt trôi chảy, đúng chính tả, ngữ pháp mới được điểm tối đa. Câu 2 và câu 3 là bài làm văn, tích hợp kiểm tra cả kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của HS.

- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc.

- Do sử dụng đồng thời hai bộ sách giáo khoa nên giám khảo cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án. Không buộc học sinh phải trả lời đúng theo cách diễn đạt của bộ sách nào.

- Nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; không yêu cầu quá cao đối với mức điểm 9, 10; khuyến khích những bài làm có ý riêng, sáng tạo, văn viết có cảm xúc…

- Chỉ làm tròn điểm toàn bài (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,0)

II. Đáp án và thang điểm


A. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH

Câu 1: (2 điểm) :

1/ Yêu cầu về kiến thức: học sinh có thể trình bày khác nhau song cần có các ý sau:

- Các chặng đường thơ Tố Hữu cũng là những chặng đường cách mạng của dân tộc, Tố Hữu có 7 tập thơ, chia thành 5 chặng đường sáng tác.

- Tập Từ ấy ( 1937-1946), gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.

- Tập Việt Bắc (1947-1954) là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp.

- TậpGió lộng ( 1955-1961) là tiếng hát ca ngợi cách mạng , ca ngợi công cuộc xây dựng CNXH trên miền Bắc và nỗi đau khi nghĩ đến miền Nam…

- Tập Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977) là bản anh hùng ca chống Mỹ và tự hào về đất nước, về cách mạng …

- Tập Một tiếng đờn ( 1992) và Ta với ta (1999) là những chiêm nghiệm về cuộc đời, về con người sau bao thăng trầm biến động của cách mạng, của thế giới…

2/ Cho điểm

- Điểm 2,0: Đáp ứng các yêu cầu về nội dung. Diễn đạt tốt. Chấp nhận một vài lỗi nhỏ.

- Điểm 1,0: Trình bày được khoảng nửa số ý. Còn mắc một số lỗi chính tả, ngữ pháp.

- Điểm 0,0: Chỉ viết vài câu rời rạc, không rõ nội dung, không làm bài.

Lưu ý: Đáp án đưa ra 6 ý nhỏ; bài làm trọn vẹn 5 ý có thể cho tròn 2.0 điểm

Giám khảo xác định các mức điểm cụ thể. Không yêu cầu học sinh viết đúng các cụm từ dùng trong đáp án, miễn là học sinh nắm được nội dung tác phẩm. Sai lỗi chính tả, ngữ pháp tuỳ mức độ trừ từ 0.25đ đến 0.5đ…)

Câu 2 : (3 điểm)

a/Yêu cầu :

Về nội dung:

- Học sinh có thể giới thiệu vấn đề từ nhiều góc độ, nhưng phải nêu được vấn đề tình trạng bạo lực học đường đang trở nên phổ biến khiến dư luận xã hội quan tâm, báo động.

- Giải thích khái niệm bạo lực học đường : cách úng xử, giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng nảy sinh trong học tập, sinh hoạt trong nhà trường giữa học sinh bằng bạo lực…Học sinh có thể nêu ví dụ làm rõ.

- Nguyên nhân của tình trạng trên: việc giáo dục đạo đức học sinh, thanh thiếu niên ở nhiều gia đình, trong nhà trường bị buông lỏng; nhiều giá trị đạo đức bị xói mòn trong cơ chế kinh tế thị trường; tình trạng bế tắc, mất phương hướng trong một bộ phận giới trẻ… Nêu một vài dẫn chứng làm rõ lập luận.

- Cách giải quyết tình trạng bạo lực học đường.

- Suy nghĩ của bản thân trong việc giải quyết các mâu thuẫn trong đời sống…

Về kĩ năng:

- Học sinh nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận về các vấn đề xã hội, biết nêu vấn đề, giải thích, chứng minh, đánh giá vấn đề; từ đó rút ra bài học cho bản thân.

- Bài làm có bố cục rõ ràng ; diễn đạt mạch lạc ; ít mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

b/Cho điểm:

- Điểm 3: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Văn viết trôi chảy. Chấp nhận một vài lỗi nhỏ.

- Điểm 2: Đáp ứng yêu cầu ở mức khá; biết tìm dẫn chứng làm rõ lập luận.Văn viết trôi chảy; có thể mắc 3- lỗi chính tả, ngữ pháp .

- Điểm 1: Không rõ lập luận, không biết giải thích khái niệm, giải thích không chính xác; không có dẫn chứng; bài làm sơ sài,; có trên 4 lỗi chính tả, ngữ pháp.

- Điểm 00 : Để giấy trắng hoặc chỉ viết vài dòng không rõ ý.



B/ PHẦN RIÊNG:

Câu 3a: Dành cho thí sinh học chương trình Chuẩn

a/ Yêu cầu

Về nội dung :

Bài làm cần có các nội dung chính sau :

- Giới thiệu được những nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh ra đời, chủ đề của tác phẩm. Giới thiệu đoạn thơ cần phân tích.

- Phân tích cảnh thiên nhiên Tây Bắc và Thượng Lào hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội và những cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng rất đáng tự hào của đoàn quân Tây Tiến.

- Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang dã được gợi lên bởi những địa danh xa lạ : Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu; những hình ảnh dị thường; những từ ngữ giàu tính gợi hình; những câu thơ nhiều thanh trắc đọc lên nghe nhọc nhằn vất vả như leo núi: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm - Heo hút cồn mây, súng ngửi trời”.

Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến không chỉ hiểm trở vì đèo cao thác sâu mà còn nguy hiểm vì lắm thú dữ:

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

- Tuy nhiên, giữa vùng rừng núi xa xôi hiểm trở ấy vẫn có những thung lũng trải rộng, những bản làng êm đềm Những âm hưởng tạo nên bởi các từ : ơi, chơi vơi, hơi, khơi..., những câu nhiều thanh bằng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”; Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”..đem lại những cảm giác êm đềm và gợi lên những vùng không gian rộng, những bản làng thanh bình…

- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân liên miên nơi núi rừng, dù chỉ thấp thoáng nhưng chân thực, cảm động. Đó là “đoàn quân mỏi”, nhưng oai hùng. Có những chiến sĩ kiệt sức, “ gục lên súng mũ” nhưng cái chết của họ nhẹ nhàng như giấc ngủ “ bỏ quên đời” vì họ tình nguyện ra đi và hiến thân cho tổ quốc.

- Cuối đoạn thơ, hình ảnh “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi ” gợi lên một nét đẹp trong tâm hồn tâm hồn tinh tế lãng mạn của các chiến sĩ Tây Tiến

- Học sinh cần chỉ ra vài nét tiêu biểu về nghệ thuật trong đoạn thơ và bài thơ: bút pháp lãng mạn; hình ảnh sống động, độc đáo, từ ngữ chính xác giàu chất tạo hình. Giọng thơ linh hoạt: khi hào hùng rắn rỏi, khi uyển chuyển mềm mại, tinh tế…

Về kĩ năng :

- Học sinh nắm vững kĩ năng làm bài văn nghị luận phân tích một đoạn thơ

- Bài làm có bố cục rõ ràng ; diễn đạt mạch lạc ; ít mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

b/ Biểu điểm :

- Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên ; kĩ năng giảng bình tốt, văn viết trôi chảy, có cảm xúc ; không mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp (1-2 lỗi).

- Điểm 4 : Đáp ứng yêu cầu ở mức khá; giải thích từ ngữ, hình ảnh hợp lí, văn viết khá trôi chảy; có thể mắc 3-4 lỗi chính tả, ngữ pháp .

- Điểm 3 : Hiểu nội dung đoạn thơ. Trình bày được khoảng nửa số ý. Văn viết chưa thật trôi chảy. Khá nhiều lỗi ngữ pháp, chính tả.

- Điểm 2 : Không nắm vững nội dung đoạn thơ, giảng bình từ ngữ, hình ảnh thơ sơ sài, thiếu nhiều ý ; mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

- Điểm 1 : Không nắm vững tác giả, tác phẩm; hiểu sai nội dung đoạn thơ; không biết giảng bình từ ngữ, hình ảnh thơ…Bài viết có nhiều lỗi các loại.

- Điểm 0.0: Để giấy trắng hoặc chỉ viết vài dòng không rõ ý.

Câu 3b (5 điểm) : Dành cho thí sinh học chương trình Nâng cao

. a/ Yêu cầu:

Về nội dung:

Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải có các nội dung cơ bản sau:

- Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm; giới thiệu nhân vật…

- Nêu vắn tắt diễn biến tâm trạng Mị từ lúc về làm con dâu trừ nợ nhà thống lí (“ đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc” và định ăn lá ngón tự tử. Thương cha, Mị không đành lòng chết, phải quay về sống ở nhà thống lí. Mị như cái xác không hồn. “Ngày càng không nói, lúc nào cũng cúi đầu và mặt buồn rười rượi, sống lặng lẽ cô đơn lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Mị coi mình như con trâu con ngựa, chỉ biết ăn cỏ và đi làm…)

- Bề ngoài cam chịu nhưng sức sống của Mị vẫn luôn tiềm tàng, chỉ cần có điều kiện nó sẽ bùng lên mạnh mẽ.

- Trong đêm mùa xuân, tiếng sáo gọi bạn tình đã làm Mị thiết tha bổi hổi, đã đánh thức tâm hồn Mị, làm trỗi dậy lòng ham sống, khát vọng tự do, tình yêu, hạnh phúc. Từ ý thức đến hành động, Mị đã uống rượu và uống ừng ực từng bát. Mị muốn đi chơi và đã chuẩn bị đi chơi. Mị, quấn lại tóc, rút áo và lấy váy hoa. Khi bị A Sử trói đứng vào cột, Mị vẫn còn sống với những khao khát cháy bỏng, vẫn dõi theo những cuộc chơi, những đám chơi, vẫn bồi hồi theo tiếng sáo… Rõ ràng ở Mị vẫn muốn sống, sức sống ở Mị vẫn mãnh liệt.

- Sức sống trong Mị càng mãnh liệt qua chi tiết Mị cởi trói giải thoát cho A Phủ và cũng là cởi trói thoát đời mình.

Ban đầu Mị dửng dưng trước cảnh A Phủ bị trói đứng mấy ngày mấy đêm "A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”. Nhưng trong ánh lửa bập bùng trong đêm, Mị trông thấy được một dòng của A Phủ, Mị chợt nhớ nỗi đau đời mình. Thương thân rồi thương người; rồi căm thù "Chúng nó thật độc ác”. “Người kia việc gì phải chết thế”.

Sự đồng cảm, lòng căm thù, cũng như nhận thức được sự bất công, vô lí đã thắng mọi sự sợ hãi dẫn đến hành động táo bạo, Mị cắt dây trói cứu A Phủ. Đúng lúc ấy khao khát sống bừng lên trong Mị, Mị chạy theo, cùng trốn đi vơí A Phủ.

Rõ ràng trong bất hạnh, người lao động vẫn luôn có sức sống bền bỉ, một khát vọng hạnh phúc lớn lao, hễ gặp cơ hội thuận lợi sức sống đó, khát vọng đó lại trỗi dậy mạnh mẽ. Sau cùng, khát vọng hạnh phúc đã chiến thắng .

Về kỹ năng:

- Biết làm bài văn nghị luận văn học; kiểu bài phân tích một nhân vật văn học trong thể loại truyện ngắn.

- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp

b/ Cho điểm:

- Điểm 5 : Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc. Diễn đạt rõ ràng. Có thể còn một vài sai sót nhưng không đáng kể.

- Điểm 4: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Hướng triển khai ý hợp lý. Có thể còn vài ba sai sót nhỏ.

- Điểm 3 : Nắm được nội dung tác phẩm, cuộc đời nhân vật. Trình bày được khoảng nửa số ý, ít dẫn chứng. Văn viết chưa thật trôi chảy. Khá nhiều lỗi ngữ pháp, chính tả.

- Điểm 2: Chưa hiểu kỹ đề, bài viết quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. Bài làm không rõ lập luận. Có quá nhiều lỗi nhỏ.

- Điểm 1 : Học sinh không nắm được tác phẩm, sai nhiều kiến thức cơ bản, bài làm không hoàn chỉnh; văn chưa thành câu.

- Điểm 0: Học sinh không làm bài hoặc chỉ viết một vài câu rời rạc, không thành ý

Thi HK2 TP.HCM 2009-2010 Lớp 12

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi có 1 trang) ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 12 THPT
NĂM HỌC 2009 - 2010
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian giao đề)

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Đoạn trích truyện “Ông già và biển cả” của Hê-minh-uê kể lại sự việc gì ? Nhân vật Xan-ti-a-go là một người như thế nào qua sự việc ấy ?
Câu 2 (3 điểm)
“Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.”
(Đời thừa – Nam Cao)
Từ quan niệm trên, anh /chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ về “kẻ mạnh” trong mối quan hệ giữa người và người.
II. PHẦN RIÊNG (5 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (Câu 3a hoặc Câu 3b)
Câu 3a (5 điểm): Theo chương trình Chuẩn
Hãy phân tích nhân vật Việt trong đoạn trích “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi để làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Câu 3b (5 điểm): Theo chương trình Nâng cao
Khép lại tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, Nguyễn Minh Châu viết:
“Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất, hòa lẫn trong đám đông …”
Hãy phân tích ấn tượng lạ lùng của nhân vật Phùng ở đoạn văn trên để thấy quan niệm của tác giả về nghệ thuật.

… … … .HẾT. … … …



HƯỚNG DẪN CHẤM

I. HƯỚNG DẪN CHUNG
 Đề bài gồm 3 câu, theo cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT: câu 1 kiểm tra kiến thức văn học; câu 2 là bài nghị luận xã hội; câu 3 là bài nghị luận văn học. Câu 1 chủ yếu yêu cầu tái hiện kiến thức nhưng cũng có yêu cầu về diễn đạt. Những HS diễn đạt trôi chảy, đúng chính tả, ngữ pháp mới được điểm tối đa. Câu 2 và câu 3 là bài làm văn kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của HS.
 Giám khảo cần nắm nội dung bài làm của HS để đánh giá, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
 Thí sinh có thể trình bày theo các cách riêng, nếu đáp ứng các yêu cầu vẫn cho đủ điểm.

II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Đáp án Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH 5,0
Câu 1

Sự việc trong đoạn trích truyện Ông già và biển cả của Hê-minh-uê và đặc điểm tính cách Nhân vật Xan-ti-a-go 2,0
- Sự việc: Ông lão đánh cá Xan-ti-a-go vất vả săn bắt con cá kiếm. 1,0
- Xan-ti-a-go là một ngư phủ lành nghề, là người dũng cảm, mưu trí, kiên trì, giàu ý chí, nghị lực, giàu khát vọng …
Lưu ý: Chấp nhận các cách đánh giá hợp lí khác về nhân vật. Học sinh nêu 2 đặc điểm được 1 điểm. 1,0

Câu 2

Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ về “kẻ mạnh” trong mối quan hệ giữa người và người. 3,0
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận 0,25
- Kẻ mạnh không phải là kẻ chứng tỏ sức mạnh bằng những hành động độc ác, chà đạp người khác. Người mạnh là người dùng sức mạnh, khả năng của mình để giúp đỡ, yêu thương người khác. 0,75
- Người mạnh là người có tài năng và biết dùng khả năng, tài năng ấy để gánh vác trách nhiệm, hi sinh, giúp đỡ (bảo bọc, yêu thương, quan tâm, chia sẻ khó khăn … ) người khác.
- Lưu ý : HS cần có dẫn chứng để làm sáng tỏ ý. 1,0

- Lên án, phê phán những kẻ sống bất nhân, lấy sức mạnh, tài năng của mình chà đạp người khác. 0,5
- Rèn luyện lối sống: dùng tài năng, khả năng của mình để làm những việc tốt đẹp.
0,5

I. PHẦN RIÊNG 5,0
a. Yêu cầu chung về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về nội dung






Câu 3a. Theo chương trình Chuẩn
Phân tích nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi) để làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
5,0
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,5
- Việt xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, chịu nhiều mất mát đau thương. Anh là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên, còn khá “trẻ con”. 1,0
- Việt có lòng căm thù giặc sâu sắc, khao khát được chiến đấu giết giặc và có tình yêu thương gia đình, quê hương sâu đậm. 1,0
- Là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm, kiên cường, sẵn sàng hi sinh cho quê hương. 1,0
- Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, yêu cách mạng, sự gắn bó sâu nặng giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc… chính là cội nguồn của sức mạnh dân tộc trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 1,0
- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận. 0,5
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Giám khảo đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.
3b. Theo chương trình Nâng cao
Phân tích ấn tượng lạ lùng của nhân vật Phùng ở đoạn văn cuối tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa để thấy quan niệm của tác giả về nghệ thuật. 5,0
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,5
- Ấn tượng lạ lùng chính là cái nhìn mang “sự ám ảnh sâu sắc” của người nghệ sĩ. Phùng nhìn bức ảnh qua sự ám ảnh đó chứ không nhìn bằng đôi mắt khách quan. Thế nên “mỗi lần ngắm kĩ” là anh đang sống lại kỉ niệm về tất cả những điều đã xảy ra. 0,5
- Màn sương màu hồng tượng trưng cho nghệ thuật, cho cảnh tuyệt đẹp, kì thú của thiên nhiên, là vẻ đẹp thơ mộng mà Phùng đã cất công tìm kiếm; cũng có thể là niềm hân hoan khi anh phát hiện ra vẻ đẹp nên thơ nơi bờ biển. (Hoặc thể hiện suy nghĩ : nghệ thuật phải đạt đến một mức độ lí tưởng về giá trị thẩm mĩ …) 1,0
- Hình ảnh người đàn bà lam lũ bước ra khỏi tấm ảnh chính là hiện thực đời sống với bao khó khăn, vất vả. 1,0
- Nghệ thuật chân chính phải bắt nguồn từ cuộc sống. Nếu nghệ sĩ mang trái tim tình yêu sâu nặng với con người, anh ta cần phải trung thực, dũng cảm nhìn thẳng vào hiện thực, nhìn vào số phận con người. Nghệ thuật chân chính luôn gắn với cuộc đời và phải vì cuộc đời. 1,5
- Khái quát, đánh giá những vấn đề đã bàn luận. 0,5

------------------------------------
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.

Gợi ý làm bài thi TN THPT 2009

Đề
Phần chung cho tất cả các thí sinh: 5 điểm

Câu 1-2 điểm: Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn về những chuyện gì?
Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy!

Câu 2- 3 điểm. Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc đọc sách

Phần II. Phần riêng 5 điểm

Câu 3a Theo chương trình Chuẩn- Câu hỏi 5 điểm

Phân tích giá trị nhân đạoc ủa truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục 2008)

Câu 3b Theo chương trình Nâng cao- Câu hỏi 5 điểm

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông? của nhà vănHoàng Phủ Ngọc Tường (phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục 2008)

-----------------
Gợi ý làm bài

Câu 1. Bài làm cần có 3 ý chính sau:

1. Giới thiệu vài nét về tác giả - tác phẩm:

- Tác giả: Lỗ Tấn (1881 – 1836) là nhà văn lớn có nhiều đóng góp quan trọng cho nền văn học Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX.

- Tác phẩm Thuốc là truyện ngắn tiêu biểu của Lỗ Tấn, đăng lần đầu tiên trên tạp chí Tân thanh niên số 5/1919, là bức tranh thu nhỏ về xã hội Trung Quốc tối tăm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Tác phẩm được đánh giá như một “tiếng thét để an ủi những người chiến sĩ” và để cảnh tỉnh tinh thần nhân dân, truyền cho họ ý chí nghị lực bước vào giai đoạn đấu tranh mới.

2. Câu chuyện của những người khách trong quán trà nhà ông bà Hoa Thuyên:

- Bàn về cái chết của người tử tù Hạ Du và cho rằng anh ta là kẻ “điên rồi”.

- Bàn về việc ông Hoa Thuyên mua được chiếc bánh tẩm máu người tử tù.

- Bàn về hiệu quả của liều thuốc được truyền tụng trong dân gian chữa bệnh lao bằng bánh bao chấm máu tươi của người.

3. Điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy:

- Phê phán tuyệt đại bộ phận nhân dân Trung Hoa thời kỳ ấy ngu muội, lạc hậu, như đang “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”; xã hội Trung Quốc là một “con bệnh trầm trọng” đòi hỏi một liều “thuốc” mới, cần phát quang một “con đường” mới.

- Tỏ thái độ đau xót, tiếc thương cho người chiến sĩ chiến đấu hy sinh cho quần chúng mà quần chúng “ngu muội quá đỗi” không hiểu. Cùng với ý nghĩa trên, tác giả đưa ra tư tưởng chủ đề của tác phẩm: cần có liều “thuốc” mới chữa căn bệnh rời rã của quốc dân.

Câu 2. Có thể tham khảo những luận điểm chính sau đây (không cần thiết tuân theo thứ tự):

- Vai trò của sách trong thời đại thông tin nghe – nhìn: khẳng định các phương tiện thông tin nghe – nhìn đang phát triển ngày nay không thể thay thế được hoàn toàn cho việc đọc sách.

- Tác dụng của việc đọc sách:

+ Cung cấp thông tin, tri thức mọi mặt.
+ Bồi dưỡng giáo dục, nâng cao khiếu thẩm mĩ.
+ Giáo dục đạo đức, tình cảm, hoàn thiện bản thân.
+ Đọc sách là cái đích hướng đến của tất cả mọi người trong khát vọng chinh phục tri thức.

Câu 3.a. Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.

1. Giới thiệu tác giả tác phẩm.

- Tác giả Tô Hoài (sinh năm 1920): nhà văn thành danh từ trước Cách mạng Tháng Tám, là cây bút trụ cột của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ rút từ Tập truyện Tây Bắc, viết năm 1953, là kết quả của chuyến đi thực tế dài ngày của tác giả. Câu chuyện kể về cuộc đời đau khổ của đôi trai gái dân tộc Mèo, cho thấy quá trình phản kháng của nhân dân miền núi từ tự phát đến tự giác. Qua đó Tô Hoài muốn khẳng định: chỉ có đi theo con đường cách mạng thì con người mới thực sự làm chủ cuộc sống của mình.

2. Giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

- Khái niệm giá trị nhân đạo: Người đọc đến với văn học không chỉ để trau dồi kiến thức, thưởng thức thẩm mĩ mà còn vì nhu cầu hướng thiện. Giá trị nhân đạo của tác phẩm biểu hiện ở việc khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp của con người, đồng cảm với những khát vọng nhân bản, phê phán sự nô dịch con người về tinh thần lẫn vật chất,…

- Giá trị nhân bản được thể hiện cụ thể trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

+ Tấm lòng xót thương của tác giả khi miêu tả số phận của Mị và A Phủ: phân tích những nỗi đau khổ của Mị và A Phủ, từ những con người đẹp đẽ, yêu tự do, có khát vọng sống đã bị vùi dập như thế nào, trở thành những số phận bi đát ra sao.

+ Đồng tình, cổ vũ khát vọng sống của con người: phân tích tiềm năng sống của nhân vật Mị được khơi dậy trong đêm tình mùa xuân và trong đêm đông cắt dây cởi trói cho A Phủ.

+ Lên án thế lực cường quyền, thần quyền tàn bạo chôn vùi số phận con người

+ Đề xuất giải pháp tối ưu nhất cho con người thoát khỏi đau khổ: khẳng định con đường “đấu tranh là hạnh phúc”.

- Suy nghĩ sâu hơn từ tác phẩm (phần mở rộng): Khẳng định tấm lòng ưu ái, đầy xúc động và cảm thông của nhà nhân đạo chủ nghĩa Tô Hoài đối với người dân miền núi – một trong những đề tài mới mẻ của văn học Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám, cho thấy niềm tin yêu của tác giả vào tiềm năng sống của con người, vào con đường giải phóng của cách mạng.

Câu 3.b.

I. Giới thiệu: tác giả, tác phẩm, vẻ đẹp hình tượng dòng sông qua bút pháp tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

II. NỘI DUNG CHÍNH: (thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng phải đảm bảo những ý chính sau đây)

Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp sông hương ở nhiều góc độ: từ thượng nguồn tới khi qua kinh thành Huế; từ tự nhiên, lịch sử văn hoá, nghệ thuật.

1. Vẻ đẹp sông Hương ở thương nguồn:

- Ở đấy ta gặp một dòng sông đẹp, mạnh mẽ được ví như “cô gái Digan phóng khoáng và man dại”, sông như bản trường ca; sông như cơn lốc, sông như cô gái Di gan và nâng lên thành vẻ đẹp cao cả: “người mẹ phù sa”

- Tác giả tăng vẻ đẹp cho dòng sông bằng nghệ thuật nhân hoá.

2. Vẻ đẹp sông Hương trước khi về kinh thành Huế:

- Hương giang như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại”
- Dòng sông mềm như tấm lụa (hình dáng)
- Sớm xanh, trưa vàng, chiều tím (màu sắc)
- Trôi chậm như mặt hồ yên tĩnh (dòng chảy)
Tất cả đều đó tạo nên một vẻ đẹp trầm mặc, như triết lí như cổ thi.

Khi dòng sông chảy vào thành phố, tác giả đã có những phát hiện độc đáo về sông Hương.

3. Vẻ đẹp sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố

Nó mang vẻ đẹp như chiều sâu hồn người:

Như xa lâu ngày gặp lại cố nhân kinh thành thân yêu nên sông Hương “vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của cùng ngoại ô Kim Long”.

+ Cảm xúc như trào dâng, dòng sông chợt mềm hẳn đi, say đắm lạ thường “như tiếng vâng không nói ra của tình yêu”

+ Dòng sông như lưu luyến lúc rời xa kinh thành, Nó tựa như một “nỗi vấn vương” và cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”.

Lối so sánh tài tình và nhân cách hoá độc đáo làm người đọc ngây ngất và tâm hồn thăng hoa theo dòng sông đa tình như một khách hào hoa phong nhã .

4. Vẻ đẹp khác của sông Hương:

- Dòng chảy lịch sử.

- Dòng chảy của văn hoá và thi ca.

- Dòng sông đi vào đời thường “nó trở về với cuộc sống bình thường, làm một cô gái dịu dàng của đất nước”.

III. Kết luận:

- Sông Hương được cảm nhận với nhiều góc độ, bằng bút pháp tài hoa và văn phong mềm mại, tạo nên đường nét thật tinh tế làm nên vẻ đẹp cổ kính của kinh thành.

- Đó là những phát hiện thú vị của tác giả, giúp chúng ta thêm tự hào và yêu đất nước.

Thi HSG K12 Huế 2009-2010

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỚP 12 THPT – NĂM HỌC 2009 - 2010
--------------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 180 phút



Câu 1: (8 điểm)
Bài học cuộc sống rút ra từ lời tâm sự của nữ nhà văn Mĩ Helen Keller :
“Tôi đã khóc vì không có giày để đi cho đến khi tôi nhìn thấy một người không có chân để đi giày.”
Câu 2: (6 điểm)“Nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng, tình cảm và quan niệm của mình về cuộc đời.”
(Sách Ngữ Văn 11 Nâng cao - Tập 1, tr.197)
Anh/chị hãy giải thích, sau đó làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích một nhân vật trong truyện ngắn thuộc chương trình Ngữ Văn trung học phổ thông.
Câu 3: (6 điểm)
Bình giảng đoạn thơ sau:
“ Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước” (...)
(Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao - Tập 1, tr.118)

---------------------------- Hết ----------------------------

- Thí sinh không được dùng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỚP 12 THPT - NĂM HỌC 2009 - 2010
--------------------------
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 180 phút

HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (8 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội.
- Đáp ứng các yêu cầu về văn phong.
- Bố cục chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt; chữ rõ, bài sạch.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách. Sau đây là một số định hướng cơ bản:
1. Giải thích:
- “đã khóc”: Sự buồn bã, đau xót và tuyệt vọng, buông xuôi;
- “không có giày để đi”: Hoàn cảnh thiếu thốn, khó khăn (về vật chất);
- “không có chân để đi giày”: Hoàn cảnh bất hạnh, nghiệt ngã (của số phận);
- “đã ... cho đến khi”: Sự nhận thức, “ngộ” ra một vấn đề cuộc sống.
* Ý nghĩa của lời tâm sự:
Sự thiếu thốn, khó khăn của riêng ta chẳng thấm gì nếu so sánh với những xót đau, bất hạnh của nhiều người khác quanh ta.
2. Bình luận - Rút ra bài học:
- Cuộc sống của mỗi người vốn luôn có thể gặp nhiều khó khăn, trắc trở. Trước những điều đó, con người- nếu thiếu bản lĩnh, nghị lực và nhận thức - dễ buồn đau, thất vọng, buông xuôi.
- Tuy nhiên, nếu bước ra cuộc đời, hoặc nhìn lại xung quanh, ta sẽ thấy có những con người phải chịu những thiệt thòi, bất hạnh hơn ta rất nhiều.
- Nhận thức về điều đó, một mặt, ta phải tự vươn lên hoàn cảnh của chính mình- bởi thực ra, nó chưa thực sự đáng sợ như ta nghĩ; mặt khác, phải hiểu rằng: chính hoàn cảnh khó khăn ấy là sự thử thách, tôi luyện để ta ngày càng trưởng thành, hoàn thiện.
- Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự tự nhận thức, bản lĩnh và nghị lực vươn lên không ngừng. Hơn thế nữa, ta còn phải nhìn ra cuộc đời để nhận biết, đồng cảm, chia sẻ; từ đó mà thêm động lực, thêm tin yêu để sống, làm việc và cống hiến.
C. Cho điểm:
- Điểm 8: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A, B.
- Điểm 6: Bài làm nắm được yêu cầu, sai sót về nội dung và kĩ năng không nhiều; phần giải thích rõ ràng, phần bình luận, rút ra bài học có thể còn chưa thật đầy đủ.
- Điểm 4
- Điểm 2: Bài làm còn sơ sài, tỏ ra chưa hiểu vấn đề.
- Điểm 0: Bài lạc đề.
Câu 2: (6 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận phân tích một nhân vật trong truyện ngắn để làm rõ một vấn đề lí luận văn học.
- Bố cục mạch lạc, văn viết đúng phong cách.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt, chính tả; chữ viết cẩn thận, bài làm sạch sẽ.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Đề bài có hai yêu cầu. Sau đây là một số định hướng:
1. Giải thích:
Ý nghĩa, vai trò của nhân vật trong tiểu thuyết và truyện ngắn là góp phần thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm của nhà văn về cuộc đời:
- Tư tưởng: Nhận thức, sự lí giải và thái độ của nhà văn đối với đối tượng, với những vấn đề nhân sinh đặt ra trong tác phẩm.
- Tình cảm/Tình cảm thẩm mĩ: Những rung động, xúc cảm thẩm mĩ đối với thực tại, bộc lộ toàn bộ thế giới tinh thần cũng như cá tính và kinh nghiệm xã hội của nhà văn.
- Quan niệm/Quan niệm nghệ thuật về cuộc đời: Nguyên tắc tìm hiểu, cắt nghĩa thế giới và con người; thể hiện ở điểm nhìn nghệ thuật, ở chủ đề sáng tác, ở kiểu nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật, ở cách xử lí các biến cố... của nhà văn.
2. Phân tích nhân vật:
- Chọn được nhân vật đặc sắc trong một truyện ngắn thuộc chương trình Ngữ Văn THPT.
- Phân tích nhân vật thông qua các khía cạnh: Ngoại hình - Nội tâm - Ngôn ngữ - Hành động - Biến cố truyện có liên quan nhân vật - Mối quan hệ giữa nhân vật đó với các nhân vật khác trong truyện.
- Từ đó, nêu bật tư tưởng, tình cảm, quan niệm về cuộc đời của nhà văn được thể hiện qua nhân vật vừa phân tích.
C. Cho điểm:
- Điểm 6: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A, B.
- Điểm 4: Bài làm tỏ ra đã hiểu yêu cầu đề nhưng phần phân tích chưa thật đầy đủ các khía cạnh.
- Điểm 2: Bài đã nêu được một số ý, tuy nhiên hiểu chưa đúng, chưa đủ các biểu hiện của vấn đề, phân tích còn sơ sài.
- Điểm 0: Bài lạc đề.
Câu 3: (6 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận bình giảng một đoạn thơ.
- Bố cục mạch lạc, văn viết đúng phong cách.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ viết cẩn thận, bài làm sạch sẽ.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể bình giảng dưới nhiều góc độ, miễn sao hiểu đúng đoạn thơ. Sau đây là một số gợi ý:
1. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do với nhịp điệu linh hoạt; có sự kết hợp nhuần nhuyễn, đặc sắc giữa yếu tố chính luận và trữ tình .
- Lối diễn ý trùng điệp ngôn ngữ - hình ảnh - cấu tứ...càng khắc đậm xúc cảm, ý nghĩa tư tưởng.
- Lối vận dụng ca dao, thành ngữ tạo ấn tượng quen thuộc, gần gũi.
- Hàm ý sâu xa của tứ thơ tạo sự liên tưởng mạnh mẽ.
2. Nội dung:
- Lời thơ mang ý nghĩa tâm tình giữa những người cùng thế hệ; cũng có thể hiểu là lời tâm tình mang tính giáo dục sâu xa đối với thế hệ trẻ.
- Nêu cao nhận thức về truyền thống giữ nước của các thế hệ đi trước ( đồng trang lứa).
- Cảm phục sự hi sinh anh dũng, quả cảm mà thầm lặng của những thế hệ anh hùng hữu danh và vô danh.
- Tôn vinh những cống hiến, đóng góp làm nên Đất Nước của lớp lớp cha anh.
C. Cho điểm:
- Điểm 6: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A,B.
- Điểm 4: Bài làm tỏ ra hiểu định hướng, tuy nhiên chưa nêu ý đầy đủ và bình giảng cứ liệu chưa thật sát hợp.
- Điểm 2: Chưa thật nắm chắc định hướng, bài còn nghèo ý.
- Điểm 0: Bài lạc đề.

------------------------- HẾT -------------------------

Lưu ý:
- Giám khảo phát hiện và trân trọng những bài làm tuy chưa toàn diện nhưng tỏ ra độc đáo, sáng tạo.
- Giám khảo căn cứ vào biểu điểm, thảo luận định ra những mức điểm còn lại.

Thi HSG quốc gia 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA

LỚP 12 THPT NĂM 2010

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

Môn: VĂN

Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

Ngày thi: 11/3/2010

(Đề thi có 01 trang, gồm 2 câu)


Câu 1 (8 điểm)

Trong những trang ghi chép cuối cùng của đời mình, nhà văn Nguyễn Minh Châu có kể lại một sự việc ông đã chứng kiến:

‘…lúc bấy giờ mới khoảng năm giờ sáng. Sân ga Hàng Cỏ còn mờ mờ tỏ tỏ trong sương nhưng người đã chật ních. Có những dãy người xếp hàng ba hàng tư dài dằng dặc, như rồng rắn. Người nào cũng khoác đầy hành lý trên mình, đang chuẩn bị vào phía trong ga để lên tàu. Chung quanh cái dây người xếp hàng là bạt ngàn những người đang ngồi giữa hàng đống, hàng núi hàng hóa, có lẽ lần đầu tiên tôi chứng kiến một buổi sáng tinh mơ mà khách đi tàu ở sân ga đông đến như thế. Và giữa cảnh đông đúc, chen chúc như vậy có một người đàn bà hãy còn trẻ, y như một kẻ mất trí, một người điên, cứ hét váng cả sân ga: “Các ông các bà có ai thương cứu tôi với”. Người đàn bà kêu đến khản cả giọng mà chung quanh chẳng ai đoái hoài. Người ta chỉ quay mặt lại nhìn một cách thờ ơ, vả lại ai cũng chất xung quanh mình hàng đống hành lý, lại mệt đứt hơi, ai cũng chỉ đủ sức lo cho mình.

Thì ra thế này: người đàn bà xuống tàu trong đêm với hai đứa con, đứa ba tuổi, đứa mới nửa tuổi. Mẹ con ngồi chờ sáng. Lúc trời vừa tảng sáng, mẹ bảo con ngồi đây trông em, mẹ đi giặt tã cho em một lúc. Người mẹ đi đến vòi nước gần nhà xí công cộng, cũng khá xa, chen chúc mới giặt giũ được, giặt xong quay về thì mẹ mìn chỉ chìa cái bánh đa đã dỗ được đứa con lớn đi theo, chỉ còn đứa nhỏ nửa tuổi nằm giữa sân ga một mình.

Nghe xong chuyện tôi chạy đến trước mặt một đồng chí công an, đề nghị: các đồng chí nói loa đi, yêu cầu hành khách thấy ai khả nghi thì giữ lại, đứa dụ đứa trẻ thế nào cũng có vẻ khả nghi…Biết đâu nó còn quanh quẩn quanh đây. Yêu cầu mọi người giúp người ta. Đồng chí công an chẳng nói chẳng rằng, chẳng trả lời tôi lấy một lời. Còn hàng ngàn con người thì vẫn dửng dưng trong một vẻ ngái ngủ hoặc sợ mất cắp. Người đàn bà vẫn kêu gào giữa sân ga Hàng Cỏ như kêu gào giữa sa mạc”.

(Rút từ tập Trang giấy trước đèn, NXB Khoa học Xã hội, 1994, tr.140-141)


Câu chuyện trên gợi anh/chị suy nghĩ gì về lòng nhân ái và sự vô cảm của con người trong cuộc sống?


Câu 2 (12 điểm)

Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những hình thức nghệ thuật độc đáo.

Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận nhận định trên.



……………………….HẾT……………………….

Đề-Đáp án chính thức thi TN THPT 2008

BGD công bố đáp án Ngữ Văn: Nhấn vào đây để tải về
-Hệ Bổ túc
.Đề thi Văn
.Hướng dẫn chấm Văn

-Hệ Không phân ban
• Đề thi Văn
• Hướng dẫn chấm Văn

-Hệ Phân ban
• Đề thi Văn
• Hướng dẫn chấm Văn
-------------------------------

Để đọc được các file đính kèm ở trên, máy tính của bạn cần có chương trình đọc Acrobat Reader.