Đề - Đáp án thi lại Văn 10 tại HCM (2011-2012)


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KIỂM TRA LẠI NĂM HỌC 2011 - 2012
MÔN: NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài: 90 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
Đề bài gồm 3 câu : câu 1 kiểm tra kiến thức văn học; câu 2 là bài Nghị luận xã hội;
câu 3 là bài Nghị luận văn học. Câu 2 và câu 3 kiểm tra sự hiểu biết về một vấn đề xã hội,
kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận.
Giám khảo cần nắm nội dung bài làm của học sinh để đánh giá tổng quát, tránh đếm ý
cho điểm một cách máy móc. Chú ý khuyến khích các bài viết có ý riêng, sáng tạo.
Thí sinh có thể trình bày, triển khai ý theo nhiều cách khác nhau, nếu đáp ứng các yêu
cầu vẫn cho đủ điểm.
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
ĐÁP ÁN
ĐIỂM
Câu 1
Trong câu tục ngữ Chết đứng còn hơn sống quỳ, các từ đứng
quỳ được sử dụng theo nghĩa như thế nào ? Việc sử dụng như
thế làm cho câu tục ngữ có tính hình tượng và giá trị biểu cảm ra
sao ?
2,0
- Các từ đứng quỳ dùng theo nghĩa chuyển, theo phép ẩn dụ/:
chết đứng là chết hiên ngang, có khí phách cao đẹp,/ sống quỳ là sống
qụy lụy, hèn nhát./
- Việc dùng như thế mang lại tính hình tượng và biểu cảm.
0,5
1,0
0,5
Câu 2
Viết một bài văn nghị luận ngắn với nhan đề Mạng in-tơ-nét
và học sinh.
3,0
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích,
chứng minh, bình luận,… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp; trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.
0,5
Dựa trên cơ sở giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích…, học
sinh cần đạt các ý sau:
- In-tơ-nét là một hệ thống thông tin toàn cầu với hệ thống mạng
máy tính liên kết với nhau.
- Mạng in-tơ-nét rất hữu dụng, có thể giúp học sinh:
2,0

+ Trao đổi, học tập với người học trên toàn thế giới.
+ Tham dự các lớp đào tạo từ xa
+ Tra cứu dữ liệu, sưu tầm tư liệu rất nhanh chóng.
+ Chuẩn bị, trình bày bài học một cách khoa học, nhanh chóng.
+ Gửi thư điện tử, trò chuyện trực tuyến
+ Chơi những trò chơi trực tuyến để giải trí.
- Tuy nhiên, có nhiều học sinh sa đà vào những trò chơi trực tuyến,
truy cập những trang không lành mạnh … gây ảnh hưởng đến sức
khỏe, học tập…
- Phê phán những học sinh không sử dụng mạng in-tơ-nét một cách
tích cực
- Lưu ý: Học sinh cần nêu dẫn chứng cụ thể.
- Đề ra phương hướng rèn luyện cho bản thân: cần có ý thức sử
dụng mạng in-tơ- nét hợp lí, hiệu quả.
0,5
- Lưu ý: Nếu thí sinh có kĩ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu bàn
luận vào một vài khía cạnh và có suy nghĩ riêng, hợp lí thì vẫn đạt
điểm tối đa.
Câu 3
Câu 3.a : Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi.
5,0
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài thuyết minh về một tác giả văn
học.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ, chuẩn xác, khoa học.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình
bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
Giới thiệu được những nét chính về cuộc đời (năm sinh, năm mất;
quê quán; gia đình,…) và sự nghiệp văn học (các sáng tác chính, đặc
điểm nội dung và nghệ thuật, vị trí trong nền văn học dân tộc,…) của
Nguyễn Trãi, trong đó trọng tâm là sự nghiệp văn học. Cần làm rõ
những yếu tố trong cuộc đời đã ảnh hưởng như thế nào đến thơ văn của
ông, đồng thời phân tích để làm nổi bật nội dung, giá trị của thơ văn
Nguyễn Trãi.
- Lưu ý: Học sinh cần có dẫn chứng cụ thể về các tác phẩm..
5,0
Câu 3.b: Cảm nhận về hình tượng nhân vật Từ Hải trong
đoạn trích Chí khí anh hùng.
5,0
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (phân tích, bình
luận, so sánh mở rộng vấn đề,… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
b.Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận
0,5
- Nêu được những cảm nhận về hình tượng nhân vật Từ Hải trong
đoạn trích: Từ Hải là con người phi thường, mang tính chất lí tưởng
hóa. Từ Hải có chí khí mạnh mẽ của đấng trượng phu; có lí tưởng cao
đẹp; hành động dứt khoát, cương quyết ... Nhân vật này chính là hình
ảnh thể hiện khát vọng, ước mơ của Nguyễn Du trong cảnh đời tù túng
của xã hội cũ.
- Tài năng sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong việc diễn tả
chí khí, khát vọng của Từ Hải: từ ngữ, hình ảnh có tính ước lệ, gợi liên
tưởng đến không gian vũ trụ ...
3,5
- Khái quát, đánh giá về những giá trị của đoạn trích.
1,0
- Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách
khác nhau. Giám khảo đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và
nội dung toàn bài của học sinh.

1 nhận xét: